100 bài hát hip hop hàng đầu 2007 năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

"Low"
100 bài hát hip hop hàng đầu 2007 năm 2022
Đĩa đơn của Flo Rida hợp tác với T-Pain
từ album Mail on Sunday Step Up 2: The Streets
Phát hành9 tháng 10 năm 2007
Định dạng

  • CD
  • 12"
  • Tải kĩ thuật số

Thu âm2007
Thể loại

  • Southern hip hop
  • crunk

Thời lượng3:50
Hãng đĩaAtlantic
Sáng tác

  • Tramar Dillard
  • Faheem Najm

Sản xuất

  • DJ Montay
  • T-Pain

Thứ tự đĩa đơn của Flo Rida
"Low"
(2007)
"Elevator"
(2008)
Thứ tự đĩa đơn của T-Pain
"Church"
(2007)
"Low"
(2007)
"Who the Fuck Is That?"
(2007)
Audio sample

  • tập tin
  • trợ giúp

Video âm nhạc
"Low" trên YouTube

"Low" là một bài hát của rapper người Mỹ Flo Rida hợp tác với rapper người Mỹ T-Pain nằm trong album phòng thu đầu tay của anh, Mail on Sunday (2008). Bài hát sau đó cũng xuất hiện trong album nhạc phim của bộ phim năm 2008 Step Up 2: The Streets. Nó được phát hành như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album vào ngày 9 tháng 10 năm 2007 bởi Atlantic Records, đồng thời là đĩa đơn đầu tay trong sự nghiệp của Flo Rida. Bài hát được đồng viết lời bởi hai nghệ sĩ, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi T-Pain và DJ Montay. Đây là một bản southern hip hop và crunk với nội dung đề cập đến những ảo tưởng của Flo Rida về một người phụ nữ trong một câu lạc bộ thoát y. Một phiên bản phối lại chính thức của "Low" đã được phát hành với sự tham gia góp giọng của T-Pain và Pitbull. Ngoài ra, một phiên bản khác của nó cũng xuất hiện với phần giọng ở đoạn hook được thể hiện bởi Nelly thay vì T-Pain.

Sau khi phát hành, "Low" nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai cũng như quá trình sản xuất của nó, nhưng cũng có nhiều sự chỉ trích về nội dung lời bài hát. Tuy nhiên, nó đã gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm hai đề cử giải Grammy cho Bài hát Rap xuất sắc nhất và Hợp tác Rap/hát xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 51. Bài hát cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Brazil, Canada, Ireland và New Zealand, và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác trên thế giới, bao gồm nhiều thị trường lớn như Áo, Đan Mạch, Phần Lan và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "Low" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong mười tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Flo Rida và thứ ba của T-Pain, đồng thời trở thành đĩa đơn thành công nhất năm 2008 trên bảng xếp hạng và là đĩa đơn nhạc số bán chạy nhất thập niên 2000. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 12 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.[1]

Video ca nhạc cho "Low" được đạo diễn bởi Bernard Gourley, trong đó Flo Rida và T-Pain trình diễn bài hát ở một câu lạc bộ và xen kẽ với những hình ảnh Step Up 2: The Streets. Ngoài ra, video còn có sự tham gia góp mặt của nhiều nghệ sĩ, như Rick Ross, DJ Khaled, Cool & Dre, Briana Evigan, Jermaine Dupri cũng như Torch và Gunplay của Triple C's. Nó đã nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTV, VH1 và BET, cũng như gặt hái hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2008 ở hạng mục Video xuất sắc nhất của nam ca sĩ và Video Hip-Hop xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, Flo Rida đã trình diễn "Low" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Ellen DeGeneres Show, Today, Wango Tango và giải thưởng Video MuchMusic năm 2008, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn của anh. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của nam ca sĩ, nó đã xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như The Big Bang Theory, The Karate Kid, Pitch Perfect 2, Tropic Thunder và Zookeeper.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa CD maxi tại châu Âu[2]
  1. "Low" – 3:53
  2. "Low" (không lời) – 3:53
  3. "Birthday" (bản Amended) - 5:08
  4. "Low" (Video)
Đĩa CD tại Anh quốc[3]
  1. "Low" – 3:53
  2. "Low" (Travis Barker phối lại) – 4:15

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới
  • Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2008 (Mỹ)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Flo Rida Has A "Good Feeling"; International Megastar's Smash Single Certified Platinum, Becoming The Rapper's Sixth Platinum Single In The U.S.”. Atlantic Records. Warner Music Group. 10 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
  2. ^ “Flo Rida feat. T-Pain – Low”. Discogs. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  3. ^ “Flo Rida feat. T-Pain – Low”. Discogs. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  4. ^ "Australian-charts.com – Flo Rida feat. T-Pain – Low". ARIA Top 50 Singles.
  5. ^ "Austriancharts.at – Flo Rida feat. T-Pain – Low" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  6. ^ "Ultratop.be – Flo Rida feat. T-Pain – Low" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  7. ^ "Ultratop.be – Flo Rida feat. T-Pain – Low" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  8. ^ “Brazil” (PDF). ABPD. 6 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  9. ^ "Flo Rida Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard.
  10. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Czech Republic. Ghi chú: Đổi sang bảng xếp hạng CZ – RADIO – TOP 100, chọn 200828 rồi bấm tìm kiếm.
  11. ^ "Danishcharts.com – Flo Rida feat. T-Pain – Low". Tracklisten.
  12. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  13. ^ "Flo Rida feat. T-Pain: Low" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  14. ^ "Lescharts.com – Flo Rida feat. T-Pain – Low" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  15. ^ “Flo Rida feat. T-Pain - Low” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  16. ^ a b “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  17. ^ a b “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  18. ^ "Chart Track: Week 13, 2008". Irish Singles Chart.
  19. ^ "Charts.nz – Flo Rida feat. T-Pain – Low". Top 40 Singles.
  20. ^ "Norwegiancharts.com – Flo Rida feat. T-Pain – Low". VG-lista.
  21. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100". Official Charts Company.
  22. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Slovak). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Czech Republic. Ghi chú: chọn 200822 rồi bấm tìm kiếm.
  23. ^ "Swedishcharts.com – Flo Rida feat. T-Pain – Low". Singles Top 100.
  24. ^ "Swisscharts.com – Flo Rida feat. T-Pain – Low". Swiss Singles Chart.
  25. ^ "Official Singles Chart Top 100". Official Charts Company.
  26. ^ "Flo Rida Chart History (Hot 100)". Billboard.
  27. ^ "Flo Rida Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard.
  28. ^ "Flo Rida Chart History (Hot Rap Songs)". Billboard.
  29. ^ "Flo Rida Chart History (Pop Songs)". Billboard.
  30. ^ "Flo Rida Chart History (Rhythmic)". Billboard.
  31. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  32. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Urban Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  33. ^ “Jahreshitparade 2008”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  34. ^ “Jaaroverzichten 2008”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  35. ^ “Rapports Annuels 2008”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  36. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2008”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2010.
  37. ^ “2008 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  38. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  39. ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  40. ^ “Top Selling Singles of 2008”. RIANZ. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  41. ^ “Årslista Singlar - År 2008” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  42. ^ “Swiss Year-End Charts 2008”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  43. ^ “UK Year-end Singles 2008” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  44. ^ a b c d e f “The Year in Music and Touring: '08” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  45. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  46. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  47. ^ “UK Year-end Singles 2009” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  48. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100” (PDF). Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  49. ^ “The Noughties' Official UK Singles Chart Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 17. 30 tháng 1 năm 2010.
  50. ^ “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  51. ^ “The Billboard Pop Songs – Decade Year End Charts”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  52. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  53. ^ “Greatest of All Time Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  54. ^ “Hot Rap Songs Chart 25th Anniversary: Top 100 Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  55. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2010 singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  56. ^ “Canada single certifications – Flo Rida – Low”. Music Canada.
  57. ^ “Canada single certifications – Flo Rida – Low”. Music Canada.
  58. ^ “Denmark single certifications – Flo Rida feat. T-Pain – Low”. IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
  59. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Flo Rida; 'Low')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  60. ^ “Latest Gold / Platinum Singles”. Radioscope. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.
  61. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards (Flo Rida feat. T-Pain; 'Low')”. IFPI Switzerland. Hung Medien.
  62. ^ “Britain single certifications – Flo Rida feat. T-Pain – Low” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn singles trong bảng chọn Format. Chọn Platinum trong nhóm lệnh Certification. Nhập Low vào khung "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter
  63. ^ “American single certifications – Flo Rida feat. T-Pain – Low” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  64. ^ Grein, Paul (4 tháng 6 năm 2014). “Chart Watch: 'Rude,' 'Summer' Hit Top 10”. Yahoo Music. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lời bài hát tại MetroLyrics

Danh sách số 1 đĩa đơn R & B cho năm 2007

Danh sách trên trang này dành cho tất cả các đĩa đơn R & B #1 cho năm 2007 bằng các phương pháp độc quyền. Các kết quả trong biểu đồ này không liên kết với bất kỳ biểu đồ chính hoặc thương mại nào và có thể không phản ánh các biểu đồ được thấy ở nơi khác.

Các đĩa đơn được theo dõi bởi bán hàng quốc tế, phát thanh phát thanh, đề cập truyền thông xã hội, phiếu bầu trang web, vở kịch máy hát tự động và tải xuống kỹ thuật số.

Bài viết này tóm tắt các sự kiện, phát hành album và ngày phát hành album trong nhạc hip hop cho năm 2007.

Ngày phát hành Album Nghệ sĩ Nhãn Ghi chú ghi chú ngày 9 tháng 1

  • Ra mắt ở số 196 trên Billboard 200
X Clan Return từ Mecca Suburban Noize Records ngày 13 tháng 2 Ông chủ Hogg Outlawz Phục vụ & Thu thập hồ sơ Koch
  • Ra mắt ở vị trí số 63 trên Billboard 200
Ngày 20 tháng 2 Địa ngục Razah Phục hưng trẻ con âm thanh Jin ABC ngày 26 tháng 2 Hussein Fatal & Hardtimerz 1090 Quan chức
  • Đĩa đơn: "Tôi là đường", "1090 chính thức"
27 tháng 2 B.G. & Chopper City Boyz chúng tôi có cái này
  • Ra mắt ở vị trí thứ 20 trên Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Làm cho em điên"
Playaz nổi tiếng (Noah23 & DS) Giải trí huyền thoại tiền bạc hài hước, Ngôn ngữ bệnh dịch Gabriel Teodros Lovework Wisemen Wisemen tiếp cận suy nghĩ âm nhạc khác nhau, Babygrande Records ngày 6 tháng 3 Hậu quả không bỏ công việc hàng ngày của bạn! Âm nhạc hay, Columbia Records
  • Ra mắt ở vị trí thứ 113 trên Billboard 200
TWISTED Black Street nổi tiếng ngày 12 tháng 3 Noah23 & Lord Kufu The Fool Legendary Entertainment, Plague Language ngày 13 tháng 3 & MJG Ridin High Bad Boy Entertainment, Atlantic Records
  • Ra mắt ở vị trí thứ 8 trên Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Thư giãn và ghi chú"
Sữa đen Nhu cầu phổ biến Hồ sơ Beats Fat ngày 20 tháng 3 Boy Da Prince qua hồ sơ nước cộng hòa toàn cầu
  • Ra mắt ở vị trí thứ 26 trên Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Cách tôi sống", "Naw có nghĩa là"
Tội phạm Mob ghét hầu hết các hồ sơ tái hiện
  • Ra mắt ở #31 trên Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Rock Yo Hips", "Vòng tròn"
Devin the anh chàng Waitin 'để hít vào các hồ sơ rap-a-lot
  • Ra mắt ở vị trí số 30 trên Billboard 200
El-P Tôi sẽ ngủ khi bạn chết Jux dứt khoát
  • Ra mắt ở vị trí thứ 78 trên Billboard 200
Bằng chứng The Weatherman LP ABB Records Insane Clown Posse The Tempest Psychopathic Record
  • Ra mắt ở vị trí thứ 77 trên Billboard 200
Lil Flip Tôi cần của tôi Cỏ ba hồ sơ G
  • Ra mắt ở vị trí thứ 14 trên Billboard 200
  • Người độc thân: "Những gì nó làm", "Ghetto Mindstate"
Âm nhạc Mims là âm nhạc của vị vua Mỹ cứu tinh của tôi, làm xáo trộn hòa bình, hồ sơ của Capitol
  • Ra mắt ở vị trí thứ 4 trên Billboard 200
  • Singles: "Đây là lý do tại sao tôi nóng", "như thế này"
Prodigy Return of the Mac Koch Records
  • Ra mắt ở vị trí số 32 trên Billboard 200
Redman Red Gone Wild: Thee Album Gilla House Records, Def Jam Recordings
  • Ra mắt ở vị trí thứ 13 trên Billboard 200
Cậu bé giàu có Rich Boy Interscope Records
  • Ra mắt ở vị trí thứ 3 trên Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Ném một số D", "Boy Looka ở đây", "Những điều tốt đẹp"
Young Buck Buck the World G-Unit Records, Interscope Records
  • Ra mắt ở vị trí thứ 3 trên Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Ném một số D", "Boy Looka ở đây", "Những điều tốt đẹp"
Young Buck Buck the World G-Unit Records, Interscope Records
  • Singles: "Tôi biết bạn muốn tôi", "Nhận Buck", "Bạn không đi đâu cả"
  • Chi phí sinh hoạt lớn ngày 3 tháng 4 Paul Wall Nhận tiền, luôn thực sự Swishahouse, Atlantic Records
Ra mắt ở vị trí thứ 8 trên Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Break 'Em Off", "Tôi bị ném"
  • Phat Kat Carte Blanche Timbaland Group âm nhạc Mosley Group, Interscope
  • Ra mắt ở vị trí thứ 5 trên Billboard 200
Đĩa đơn: "Đưa nó cho tôi", "Theo cách tôi", "xin lỗi", "hét lên"
  • Bạch kim được chứng nhận
Ngày 10 tháng 4, anh trai Ali, sự thật không thể chối cãi Rhymesayers Entertainment
  • Ra mắt ở vị trí số 69 trên Billboard 200
  • Mic Geronimo Alive 9/14/73 ngày 24 tháng 4 Joell Ortiz The Brick (Bodega Chronicles) Koch Records Kingspade P.T.B. Suburban Noize Records Lifesavas Gutterfly Quannum Dự án ngày 1 tháng 5
  • Ra mắt ở vị trí số 2 trên Billboard 200
Đĩa đơn: "Tôi đã thử", "Lil L.O.V.E."
  • Vàng được chứng nhận
DJ Jazzy Jeff Sự trở lại của các hồ sơ tuyệt vời của BBE Sage Francis Human The Death Dance Epitaph Records ngày 15 tháng 5
  • Ra mắt ở vị trí số 106 trên Billboard 200
KRS-One & Marley Marl Hip Hop Lives Koch Records
  • Ra mắt ở vị trí thứ 4 trên Billboard 200
  • Singles: "Đây là lý do tại sao tôi nóng", "như thế này"
Prodigy Return of the Mac Koch Records
  • Ra mắt ở vị trí số 32 trên Billboard 200
Redman Red Gone Wild: Thee Album Gilla House Records, Def Jam Recordings
  • Singles: "Tôi biết bạn muốn tôi", "Nhận Buck", "Bạn không đi đâu cả"
  • Chi phí sinh hoạt lớn ngày 3 tháng 4 Paul Wall Nhận tiền, luôn thực sự Swishahouse, Atlantic Records
Ra mắt ở vị trí thứ 8 trên Billboard 200
  • Ra mắt ở vị trí số 69 trên Billboard 200
  • Mic Geronimo Alive 9/14/73 ngày 24 tháng 4 Joell Ortiz The Brick (Bodega Chronicles) Koch Records Kingspade P.T.B. Suburban Noize Records Lifesavas Gutterfly Quannum Dự án ngày 1 tháng 5
  • Ra mắt ở vị trí số 2 trên Billboard 200
Đĩa đơn: "Tôi đã thử", "Lil L.O.V.E."
Universal Motown Records
  • Vàng được chứng nhận
DJ Jazzy Jeff Sự trở lại của các hồ sơ tuyệt vời của BBE Sage Francis Human The Death Dance Epitaph Records ngày 15 tháng 5
  • Ra mắt ở vị trí số 106 trên Billboard 200
KRS-One & Marley Marl Hip Hop Lives Koch Records
  • Ra mắt ở vị trí 140 trên Billboard 200
  • Hoa Kỳ Thế giới CTE mùa hè lạnh lẽo, bản ghi âm def Jam
  • Ra mắt ở vị trí thứ 5 trên Billboard 200
Đĩa đơn: "Đưa nó cho tôi", "Theo cách tôi", "xin lỗi", "hét lên"
  • Ra mắt ở vị trí 140 trên Billboard 200
  • Hoa Kỳ Thế giới CTE mùa hè lạnh lẽo, bản ghi âm def Jam
  • Ra mắt ở vị trí số 2 trên Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Tôi đã thử", "Lil L.O.V.E."
Vàng được chứng nhận
  • DJ Jazzy Jeff Sự trở lại của các hồ sơ tuyệt vời của BBE Sage Francis Human The Death Dance Epitaph Records ngày 15 tháng 5
  • Ra mắt ở vị trí số 106 trên Billboard 200
KRS-One & Marley Marl Hip Hop Lives Koch Records
  • Ra mắt ở vị trí 140 trên Billboard 200
  • Hoa Kỳ Thế giới CTE mùa hè lạnh lẽo, bản ghi âm def Jam
  • Ra mắt ở vị trí số 2 trên Billboard 200
Đĩa đơn: "Tôi đã thử", "Lil L.O.V.E."
  • Ra mắt ở vị trí 140 trên Billboard 200
  • Hoa Kỳ Thế giới CTE mùa hè lạnh lẽo, bản ghi âm def Jam
  • Ra mắt ở vị trí số 2 trên Billboard 200
Đĩa đơn: "Tôi đã thử", "Lil L.O.V.E."
  • Vàng được chứng nhận
DJ Jazzy Jeff Sự trở lại của các hồ sơ tuyệt vời của BBE Sage Francis Human The Death Dance Epitaph Records ngày 15 tháng 5
  • Ra mắt ở vị trí thứ 7 trên Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Đó là tôi snitches", "tiền trong ngân hàng"
Talib Kweli Purrum Blacksmith Records, Warner Bros.
  • Ra mắt ở vị trí số 2 trên Billboard 200
Ngày 28 tháng 8 Aesop Rock Không có Jux Big Big B Khác để ghét Suburban Noize Records Kottonmouth Kings Cloud Nine Suburban Noize Record
  • Ra mắt ở vị trí thứ 3 trên Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Cửa hàng cà phê", "Chai Poppin '"
Ngày 4 tháng 9 Master P & Romeo Master P & Romeo: Lịch sử hip hop
  • Không chứa nhãn dán "tư vấn của cha mẹ"
Ngày 11 tháng 9 50 Cent Curtis G-Unit Records, Shady Record
  • Ra mắt ở vị trí số 2 trên Billboard 200
  • Ngày 28 tháng 8 Aesop Rock Không có Jux Big Big B Khác để ghét Suburban Noize Records Kottonmouth Kings Cloud Nine Suburban Noize Record
  • Ra mắt ở vị trí thứ 3 trên Billboard 200
Đĩa đơn: "Cửa hàng cà phê", "Chai Poppin '"
  • Ngày 4 tháng 9 Master P & Romeo Master P & Romeo: Lịch sử hip hop
  • Không chứa nhãn dán "tư vấn của cha mẹ"
  • Ngày 11 tháng 9 50 Cent Curtis G-Unit Records, Shady Record
Đĩa đơn: "Đi thẳng vào ngân hàng", "Công viên giải trí," Tôi nhận được tiền "," Công nghệ AYO "," Tôi sẽ vẫn giết "
  • Bạch kim được chứng nhận
  • Không chứa nhãn dán "tư vấn của cha mẹ"
  • Ngày 11 tháng 9 50 Cent Curtis G-Unit Records, Shady Record
Đĩa đơn: "Đi thẳng vào ngân hàng", "Công viên giải trí," Tôi nhận được tiền "," Công nghệ AYO "," Tôi sẽ vẫn giết "
  • Bạch kim được chứng nhận
  • Grayskul Bloody Radio Rhymesayers Entertainment Kanye West tốt nghiệp Roc-A-Fella Records, Def Jam Ghi âm
Ra mắt ở vị trí số 1 trên Billboard 200
  • Singles: "Không thể nói với tôi không có gì", "mạnh mẽ hơn", "cuộc sống tốt", "đèn nhấp nháy", "Homecoming"
  • Chứng nhận 5 × bạch kim
Necro Death Rap Psycho+Hồ sơ logic, Koch Records Noble & Hussein Fatal Thug ở Thug Out 18 tháng 9
  • Ra mắt ở vị trí thứ 8 trên Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Cảnh sát hip hop"
Havoc âm thanh tự nhiên kush
  • Ra mắt ở vị trí số 173 trên Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Tôi là ông chủ"
Percee P Perseverance Stones Ném hồ sơ Twista adrenaline Rush 2007 Atlantic Records
  • Ra mắt ở vị trí số 10 trên Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Hãy từ bỏ nó"
  • Không chứa nhãn dán "tư vấn của cha mẹ"
  • Ra mắt ở vị trí thứ 3 trên Billboard 200
Đĩa đơn: "Cửa hàng cà phê", "Chai Poppin '"
  • Ngày 4 tháng 9 Master P & Romeo Master P & Romeo: Lịch sử hip hop
Không chứa nhãn dán "tư vấn của cha mẹ"
  • Ngày 11 tháng 9 50 Cent Curtis G-Unit Records, Shady Record
  • Đĩa đơn: "Đi thẳng vào ngân hàng", "Công viên giải trí," Tôi nhận được tiền "," Công nghệ AYO "," Tôi sẽ vẫn giết "
Bạch kim được chứng nhận
  • Grayskul Bloody Radio Rhymesayers Entertainment Kanye West tốt nghiệp Roc-A-Fella Records, Def Jam Ghi âm
Ra mắt ở vị trí số 1 trên Billboard 200
  • Singles: "Không thể nói với tôi không có gì", "mạnh mẽ hơn", "cuộc sống tốt", "đèn nhấp nháy", "Homecoming"
  • Chứng nhận 5 × bạch kim
Necro Death Rap Psycho+Hồ sơ logic, Koch Records Noble & Hussein Fatal Thug ở Thug Out 18 tháng 9
  • Singles: "Không thể nói với tôi không có gì", "mạnh mẽ hơn", "cuộc sống tốt", "đèn nhấp nháy", "Homecoming"
  • Chứng nhận 5 × bạch kim
Necro Death Rap Psycho+Hồ sơ logic, Koch Records Noble & Hussein Fatal Thug ở Thug Out 18 tháng 9
  • Ngày 4 tháng 9 Master P & Romeo Master P & Romeo: Lịch sử hip hop
  • Không chứa nhãn dán "tư vấn của cha mẹ"
  • Ra mắt ở vị trí thứ 3 trên Billboard 200
Đĩa đơn: "Cửa hàng cà phê", "Chai Poppin '"
  • Ngày 4 tháng 9 Master P & Romeo Master P & Romeo: Lịch sử hip hop
  • Không chứa nhãn dán "tư vấn của cha mẹ"
Ngày 11 tháng 9 50 Cent Curtis G-Unit Records, Shady Record
  • Đĩa đơn: "Đi thẳng vào ngân hàng", "Công viên giải trí," Tôi nhận được tiền "," Công nghệ AYO "," Tôi sẽ vẫn giết "
Bạch kim được chứng nhận
  • Grayskul Bloody Radio Rhymesayers Entertainment Kanye West tốt nghiệp Roc-A-Fella Records, Def Jam Ghi âm
  • Ra mắt ở vị trí số 1 trên Billboard 200
Singles: "Không thể nói với tôi không có gì", "mạnh mẽ hơn", "cuộc sống tốt", "đèn nhấp nháy", "Homecoming"
  • Chứng nhận 5 × bạch kim
Necro Death Rap Psycho+Hồ sơ logic, Koch Records Noble & Hussein Fatal Thug ở Thug Out 18 tháng 9
  • Ra mắt ở vị trí thứ 8 trên Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Cảnh sát hip hop"
Havoc âm thanh tự nhiên kush
  • Ra mắt ở vị trí số 173 trên Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Tôi là ông chủ"
Percee P Perseverance Stones Ném hồ sơ Twista adrenaline Rush 2007 Atlantic Records
  • Ra mắt ở vị trí số 10 trên Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Hãy từ bỏ nó"
Ngày 11 tháng 12 beanie Sigel The Solution Roc-A-Fella Records, Def Jam Ghi âm
  • Ra mắt ở vị trí số 37 trên Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Tất cả những điều trên"
Birdman 5 ★ Hồ sơ tiền mặt Stunna, hồ sơ Universal
  • Ra mắt ở vị trí thứ 18 trên Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Chai pop", "100 triệu", "Tôi chạy cái này"
Gucci Mane trở lại Bẫy House Atlantic Records
  • Ra mắt ở vị trí số 32 tại Billboard 200
Hi-Tek Hi-Teknology 3 Babygrande Record
  • Ra mắt ở vị trí thứ 25 tại Billboard 200
Ngày 18 tháng 12 Chingy ghét nó hoặc yêu thích nhóm nhạc dekk đầy đủ
  • Ra mắt ở số 84 tại Billboard 200
  • Singles: "Fly Like Me", "Gimme Dat"
Lupe Fiasco Lupe Fiasco's The Cool 1st Entertainment, Atlantic Records
  • Ra mắt ở vị trí thứ 14 tại Billboard 200
  • Đĩa đơn: "Siêu sao", "Hip Hop đã cứu mạng tôi", "Paris, Tokyo"
  • Vàng được chứng nhận

Hông số 1 là gì

Ban nhạc Maroon 5 "Make Me Wonder" được ghi nhận vì bước nhảy từ vị trí thứ 64 đến vị trí đầu tiên trên Billboard Hot 100, khiến nó trở thành bước nhảy vọt lớn nhất trong năm nay.Rapper Sean Kingston đã kiếm được đĩa đơn số một ở Hoa Kỳ với "những cô gái xinh đẹp" trong bốn tuần liên tiếp.Makes Me Wonder" is noted for its jump from 64th to first place on the Billboard Hot 100, making it the biggest leap in this year. Rapper Sean Kingston earned his first number-one single in U.S. with "Beautiful Girls" for four consecutive weeks.

Ai là rapper nổi tiếng nhất 2007?

Ngôi sao nóng nhất trong rap năm nay đã không phát hành một kỷ lục - ít nhất là không chính thức - vào năm 2007. Thay vào đó, Lil Wayne đã vượt lên đỉnh với các băng hỗn hợp và màn trình diễn thiêu đốt.Lil Wayne crept to the top with mixed tapes and scorching performances.

Ai là rapper nóng nhất năm 2007?

Biểu đồ MC nóng nhất hàng năm.

Âm nhạc nào là xu hướng trong năm 2007?

HITS POP: 2007..
Trại cai nghiện.Amy Winehouse.Amy Winehouse.Quay lại màu đen.....
Umbrella (Feat. Jay Z) Rihanna.....
Không thể thay thế.Beyoncé Beyoncé ....
Không một ai.Chìa khóa Alicia.Chìa khóa Alicia.....
The Sweet Escape (Feat. Akon) Gwen Stefani.....
Bài hát tình yêu.Sara Bareilles.Sara Bareilles.....
Bạn gái.Avril Lavigne.Avril Lavigne.....
Cô gái lớn đừng khóc (cá nhân) Fergie.Fergie ..