Ba mốc thời gian đánh giá tiêm vgb năm 2024

Vắc-xin SII là một loại vắc-xin có tác dụng phòng được 5 bệnh truyền nhiễm sau: ho gà, uốn ván, bạch hầu, viêm gan B, viêm phổi do Hib và viêm màng não mủ do Hib. Trẻ em là đối tượng nguy cơ cao dễ mắc bệnh, ngoài tác động trực tiếp lên sức khoẻ, bệnh thậm chí có thể ảnh hưởng đến sự phát triển về sau của trẻ. Tiêm phòng vắc-xin SII là một trong những biện pháp hiệu quả để phòng các bệnh lý nguy hiểm này cần được thực hiện cho mọi trẻ em.

1. Tổng quan về vắc-xin SII

Vắc-xin SII hay vắc-xin DPT-VGB-Hib là một loại vắc-xin phối hợp 5 trong 1, có khả năng phòng bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, viêm phổi do Hib và viêm màng não mủ do Hib. Thành phần chính trong vắc-xin SII là sự phối hợp từ nhiều nguồn, bao gồm giải độc tố của vi khuẩn bạch hầu và uốn ván, thành phần bất hoạt của vi khuẩn ho gà, kháng nguyên của vi rút gây bệnh viêm gan B và kháng nguyên từ vi khuẩn Hemophilus influenza type b (Hib). Tuy chứa nguyên liệu trực tiếp từ các tác nhân gây bệnh, vắc-xin SII được chứng minh an toàn cho người sử dụng. Tác dụng của nó dừng lại ở việc kích thích hệ miễn dịch của cơ thể sản xuất kháng thể đặc hiệu bảo vệ và không thực sự gây bệnh ở người sử dụng.

Vắc-xin SII là sản phẩm của công ty dược Serum Institute of India, được cấp phép tại Ấn Độ từ năm 2009. Một năm sau đó, vắc-xin SII được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công nhận đạt chuẩn vào 2010. Trải qua nhiều năm, vắc-xin SII đã được cho phép sử dụng rộng rãi trên gần 80 quốc gia, đã chứng minh cho sự hiệu quả và an toàn của nó. Đến tháng 9 năm 2018, vắc-xin SII đã chính thức được Bộ Y tế Việt Nam cấp phép lưu hành trong nước sau các thử nghiệm lâm sàng chứng minh tính an toàn trước đó.

So sánh với các loại vắc-xin 5 trong 1 trước đó như ComBE Five, vắc-xin SII đã được chứng minh không có sự khác biệt về tính an toàn và hiệu quả, cũng như khả năng phòng các bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, viêm màng não mủ do Hib và viêm phổi do Hib tương đương nhau. Hiện nay trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia, vắc-xin ComBE Five và vắc-xin SII đang được sử dụng song song nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.

Vắc-xin SII được khuyến cáo bảo quản trong các hệ thống lạnh đạt chuẩn như buồng lạnh, tủ lạnh hay thùng lạnh chuyên dụng trong khoảng nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C. Nhiệt độ bảo quản không thích hợp có thể ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả phòng bệnh của vắc-xin.

Vắc-xin SII được sử dụng miễn phí như một phần trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia dành cho mọi trẻ em trên 2 tháng tuổi đến dưới 1 tuổi, cùng với vắc-xin ComBE Five để phòng ngừa 5 bệnh bao gồm bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, viêm phổi do Hib và viêm màng não mủ do Hib. Để đạt được hiệu quả tối đa, vắc-xin SII cần được tiêm lặp lại ba mũi riêng biệt với khoảng thời gian giữa hai lần tiêm tối thiểu cách nhau một tháng.

Ba mốc thời gian đánh giá tiêm vgb năm 2024

Cần tiêm đúng lịch để vắc-xin phát huy hiệu quả phòng bệnh tốt nhất

Theo khuyến cáo của Bộ Y tế, trẻ nên được tiêm phòng vắc-xin SII vào các mốc thời gian 2 tháng tuổi, 3 tháng tuổi và 4 tháng tuổi. Nếu bỏ qua các thời điểm trên, trẻ nên được đưa đến tiêm phòng càng sớm càng tốt. Đối với các trẻ trên 1 tuổi, vắc-xin SII vẫn được khuyên sử dụng với mức độ an toàn và hiệu quả tương đương.

Vắc xin viêm gan B được sản xuất bằng công nghệ DNA tái tổ hợp. Một plasmid chứa gen kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg) được chèn vào nấm men, sau đó tạo ra HBsAg. HBsAg được thu hoạch và tinh chế. Vắc-xin này không thể gây nhiễm vi-rút viêm gan B vì không có DNA vi rút hoặc các hạt vi rút hoàn chỉnh được sản xuất trong quá trình này.

Có một số loại vắc xin. Hai loại vắc xin đơn kháng nguyên, Engerix-B và Recombivax HB, được liên hợp với nhôm. Heplisav-B (HepB-CpG) sử dụng chất bổ trợ kích thích miễn dịch, cytidine-phosphate-guanosine oligodeoxynucleotide (CpG-ODN). PreHevbrio chứa các kháng nguyên bề mặt viêm gan B nhỏ (S), trung bình (tiền S2) và lớn (tiền S1). Một loại vắc xin phối hợp vắc xin viêm gan A/vắc xin viêm gan B cũng có sẵn.

Vắc xin viêm gan B cũng được chỉ định cho tất cả người lớn từ 19 tuổi đến 59 tuổi chưa được tiêm phòng trước đó (xem CDC: Adult Immunization Schedule by Age).

Vắc xin HepB cũng được chỉ định cho người lớn từ 60 tuổi trở lên, những người chưa được chủng ngừa trước đây và những người mắc bất kỳ trường hợp nào sau đây:

  • Mong muốn được bảo vệ khỏi bệnh viêm gan B
  • Người có lối sống tình dục cởi mở, ở những người không có quan hệ một vợ một chồng (ví dụ, > 1 bạn tình trong 6 tháng trước)
  • Cần đánh giá hoặc điều trị bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục
  • Sử dụng thuốc tiêm bất hợp pháp hiện tại hoặc gần đây
  • Quan hệ tình dục giữa nam giới
  • Việc làm trong đó người lao động có thể bị phơi nhiễm với máu hoặc các chất dịch cơ thể có khả năng lây nhiễm khác (ví dụ nhân viên y tế, giám hộ, hoặc công an)
  • Bệnh tiểu đường ở những người < 60 tuổi (càng sớm càng tốt sau khi chẩn đoán) và đôi khi ở những người ≥ 60 tuổi (dựa trên việc ra quyết định lâm sàng chung giữa bác sĩ lâm sàng và bệnh nhân về nguy cơ bị nhiễm bệnh, hậu quả nặng nề nếu bị nhiễm bệnh và có đủ đáp ứng miễn dịch với tiêm vắc xin)
  • Bệnh thận giai đoạn cuối (ví dụ, đang được điều trị bằng lọc máu)
  • Nhiễm HIV
  • Tình trạng rối loạn mạn tính ở gan (ví dụ: những người bị viêm gan B, viêm gan C, xơ gan, bệnh gan nhiễm mỡ, bệnh gan liên quan đến rượu, viêm gan tự miễn hoặc nồng độ alanine aminotransferase [ALT] hoặc aspartate aminotransferase [AST] lớn hơn hai lần giới hạn trên của giá trị bình thường)
  • Tiếp xúc giữa người trong gia đình và/hoặc tiếp xúc tình dục với những người dương tính với kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg)
  • Đi du lịch đến các vùng dịch lưu hành
  • Thời gian sử dụng (như bệnh nhân, người dân hoặc nhân viên) trong các cơ sở cải tạo hoặc trong các cơ sở cung cấp dịch vụ điều trị bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, xét nghiệm và điều trị HIV, các dịch vụ cho người nghiện ma túy hoặc chăm sóc cho bệnh nhân khuyết tật phát triển hoặc với bệnh thận giai đoạn cuối (bao gồm cả những trường hợp lọc máu kéo dài)

Có thể sử dụng vắc xin phối hợp viêm gan A/vắc xin viêm gan B ở những người ≥ 18 tuổi có chỉ định tiêm vắc xin viêm gan A hoặc viêm gan B và những người trước đây chưa được tiêm vắc xin bằng một trong các thành phần của vắc xin.

Chống chỉ định chính của vắc xin viêm gan B là

Các thận trọng chính vắc-xin HepB là

  • Bệnh nhẹ hoặc nặng có hoặc không có sốt (tiêm vắc-xin được trì hoãn lại cho đến khi hồi phục)

Liều của Engerix-B và Recombivax HB là 0,5 mL tiêm bắp cho đến 20 tuổi hoặc 1 mL tiêm bắp cho người lớn (≥ 20 tuổi). Liều Heplisav-B (HepB-CpG) là 0,5 mL tiêm bắp cho người lớn ≥ 18 tuổi. Liều PreHevbrio là 1,0 mL tiêm bắp cho người lớn ≥ 18 tuổi.

Tiêm phòng cho trẻ em với 3 mũi ở tháng thứ 0, từ 1 đến 2 tháng, và từ 6 đến 18 tháng.

Trẻ sơ sinh không được tiêm liều lúc sinh phải bắt đầu liệu trình này càng sớm càng tốt.

Tất cả trẻ em chưa được tiêm phòng trước đây với vắc-xin viêm gan B nên tiêm vắc-xin ở tuổi 11 hoặc 12 tuổi. Một lịch trình 3 liều được sử dụng; liều thứ nhất và thứ hai được cách nhau ≥ 4 tuần, và liều thứ 3 được tiêm sau liều thứ 2 từ 4 đến 6 tháng. Tuy nhiên, có thể sử dụng một liều 2 lần sử dụng Recombivax HB; liều thứ hai được cho từ 4 đến 6 tháng sau lần thứ nhất.

Người lớn từ 19 đến 59 tuổi chưa được chủng ngừa trước đó nên hoàn tất liệu trình dạng 2 hoặc 3 hoặc 4 liều. Lịch trình thông thường cho người lớn sử dụng Engerix-B, PreHevbrio hoặc Recombivax HB là một loạt 3 liều với 2 liều cách nhau ≥ 4 tuần và liều thứ ba cách liều thứ hai từ 4 tháng đến 6 tháng. Heplisav-B (HepB-CpG) được tiêm 2 liều cách nhau ít nhất 4 tuần và có thể được tiêm thay thế trong liệu trình 3 liều bằng một loại vắc xin HepB khác.

Không nên dùng Heplisav-B (HepB-CpG) và PreHevbrio trong thời kỳ mang thai vì không có dữ liệu độ an toàn về việc sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai.

Người lớn chưa được tiêm chủng đang được điều trị bằng chạy thận nhân tạo nên được tiêm Engerix-B (sử dụng liều 2 mL thay vì liều người lớn bình thường là 1 mL) theo lịch 4 liều vào các thời điểm 0, 1, 2 và 6 tháng hoặc Công thức lọc máu Recombivax HB (1 mL = 40 mcg) trong loạt 3 liều lúc 0, 1, 6 tháng.

Nếu mọi người chưa được tiêm chủng hoặc chưa được tiêm chủng hoàn toàn thì nên tiêm các liều còn thiếu để hoàn thành đợt 3 liều HepB. Liều thứ hai được tiêm sau liều thứ nhất 1 tháng; liều thứ ba được tiêm sau liều thứ hai ≥ 2 tháng (và sau liều đầu tiên ≥ 4 tháng). Nếu dùng vắc xin kết hợp kháng nguyên viêm gan A và viêm gan B, thời gian giữa các mũi trong phác đồ 3 mũi là 0, 1, và 6 tháng, hoặc phác đồ 4 liều vào ngày 0, 7, và 21 đến 30, tiếp theo là liều củng cố lúc 12 tháng. Nếu một người không được theo dõi để hoàn thành lịch trình tiêm phòng, không cần phải tiêm lại từ đầu.

Tác dụng bất lợi của vắc xin viêm gan B

Những ảnh hưởng nhẹ bao gồm đau ở chỗ tiêm và thỉnh thoảng tăng nhiệt độ lên khoảng 38℃.

Sau đây là các tài nguyên tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này.

Ba mốc thời gian đánh giá tiêm vgb năm 2024

Bản quyền © 2024 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.