Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm cải cách hành chính cấp xã

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong, huyện Chư Pưh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.29 KB, 22 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong hệ thống chính quyền các cấp, chính quyền cơ sở xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp xã) có vai trò, vị trí và ý nghĩa rất quan trọng trong tổ
chức thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà
nước vào thực tiễn đời sống xã hội, là nơi trực tiếp phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, khai thác tiềm năng tại chỗ ở địa phương trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng, tạo điều kiện cho nhân dân địa
phương xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Vì vậy, cải cách hành chính đối
với chính quyền cấp xã là vấn đề cần được quan tâm và chú trọng. Việc triển
khai thực hiện phải đồng bộ trên tất cả 6 nhiệm vụ từ cải cách thể chế; cải cách
thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính.
Cơ chế một cửa, một cửa liên thông là giải pháp đổi mới về phương thức
làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo
chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ
chức và công dân. Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên thực
tế là cách thức cơ quan nhà nước giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ
chức và là một biện pháp quan trọng để cải cách thủ tục hành chính.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Ia Rong được tổ chức và hoạt động
theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ
(hiện nay đã được thay thế bằng Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018
của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính.
Qua thời gian triển khai thực hiện, hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả xã đã góp phần đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính; giải quyết
nhanh gọn, thuận tiện, rõ ràng, đúng pháp luật về các thủ tục hành chính trên các
lĩnh vực. Tuy nhiên, so với yêu cầu cải cách hành chính trong thời gian tới thì
hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Ia Rong vẫn bộc lộ một số hạn
chế cần khắc phục.


Để khắc phục tình trạng trên, cần thiết phải đẩy mạnh cải cách hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã. Là công chức Văn phòng
– Thống kê, trực tiếp tham gia công việc tiếp dân, giải quyết thủ tục hành chính
tại bộ phận Một cửa UBND xã Ia Rong, bản thân tôi nhận thấy việc nghiên cứu
về cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông là rất cần
thiết. Chính vì lý do đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu
quả cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
UBND xã Ia Rong” để làm đề tài nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm. Đây cũng
Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 1


Sáng kiến kinh nghiệm

chính là những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác cải
cách hành chính ở địa phương.
Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm đưa ra các giải pháp khắc
phục những vấn đề còn tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả, thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông; tổ chức lại bộ phận một cửa làm việc khoa học hơn, rút ngắn thời
gian giải quyết thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian, chi phí, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả, thân thiện với nhân dân.
Sáng kiến kinh nghiệm này tập trung vào vấn đề làm thế nào để nâng cao
hiệu quả thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại UBND xã, đề xuất một số giải pháp trong thời gian từ nay đến năm 2020.
Do thời gian, khả năng nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm bản thân chưa
nhiều, bài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
ý kiến đóng góp quý báu từ phía Hội đồng Khoa học, sáng kiến huyện để tiếp
tục phát huy cho những năm tiếp theo.


Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, sáng kiến
kinh nghiệm chia làm 04 phần:
1.
2.
3.
4.

Cơ sở viết sáng kiến
Thực trạng công tác cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại UBND xã Ia Rong.
Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
UBND xã Ia Rong trong giai đoạn hiện nay.
Hiệu quả của sáng kiến

Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm

Chương I: Cơ sở viết sáng kiến
I.

Cơ sở khoa học:
1. Các khái niệm:
1.1. Cải cách hành chính:

Cải cách hành chính được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài
và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn,


thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như vậy,
cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với
mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
1.2.

Cơ chế một cửa:

Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi,
giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của
một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận Một cửa.
Việc thực hiện cơ chế một cửa nhằm đạt được bước chuyển biến căn bản
trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước
với tổ chức, công dân; giảm phiền hà cho tổ chức, công dân; chống tệ quan liêu,
tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý của Nhà nước.
Việc thực hiện mô hình một cửa để tập trung làm đầu mối giải quyết thủ
tục hành chính về một đầu mối thông qua “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”
thực hiện 3 công khai:
-

Công khai các giai đoạn của từng thủ tục hành chính;

-

Công khai thời gian và quy trình giải quyết đối với từng loại hồ sơ.

-

Công khai lệ phí giải quyết hồ sơ.


1.3.

Cơ chế một cửa liên thông:

Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính là phương
thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành
chính có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa.
Hiện nay, các cơ quan hành chính thực hiện liên thông theo hai chiều:
Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 3


Sáng kiến kinh nghiệm
-

Liên thông theo chiều dọc: là liên thông giữa các cấp hành chính trong việc giải
quyết thủ tục hành chính cho nhân dân trên các lĩnh vực.

-

Liên thông theo chiều ngang: là sự phối hợp giữa các cơ quan/ bộ phận chuyên
môn cùng cấp trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho nhân dân.
Lợi ích của việc thực hiện liên thông nhằm tạo ra sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan liên quan, đảm bảo tính thông suốt và giải quyết nhanh thủ tục
hành chính cho nhân dân.
1.4.


Bộ phận Một cửa:

Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh,
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ
sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh
giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
2.

Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông

Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả
phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền.
Việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất.
Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng
pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.
Quá trình giải quyết thủ tục hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi,
giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.
Không làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân ngoài quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách
nhiệm giải trình về thực thi công vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật.
Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có
liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia
nhập.


3.

Vai trò, ý nghĩa của cơ chế một cửa, một cửa liên thông

Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 4


Sáng kiến kinh nghiệm

Hiệu quả của việc giải quyết hồ sơ theo cơ chế này đã làm cho nền hành
chính trở nên dân chủ, minh bạch, có tính chuyên nghiệp hơn; mang lại sự thuận
tiện cho người dân. Cụ thể là:
Thứ nhất, việc thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” đã góp
phần nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Sắp xếp tổ
chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hợp lý, hoạt động hiệu quả bằng việc xác
định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan các cấp và của từng cán bộ, công
chức. Đồng thời, đổi mới phương thức hoạt động của cơ quan hành chính thông
qua việc xác định rõ trách nhiệm và mối quan hệ giữa các cơ quan/ bộ phận có
liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính, tránh tình trạng chồng chéo, giúp
các cơ quan có điều kiện tập trung, chủ động giải quyết công việc thuộc thẩm
quyền chuyên môn nghiệp vụ, mặt khác ngăn chặn tình trạng sách nhiễu nhân
dân như trước đây.
Thứ hai, đối với đội ngũ cán bộ, công chức: thực hiện cơ chế “một cửa,
một cửa liên thông” góp phần nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ công
chức; kỹ năng nghiệp vụ hành chính cũng như tinh thần, thái độ phục vụ nhân
dân của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng cao nhằm hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Thứ ba, tạo lập niềm tin của nhân dân vào cơ quan hành chính nhà nước.


Sự đổi mới hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, thái độ phục vụ
của cán bộ, công chức và kết quả giải quyết thủ tục hành chính nhanh gọn, hiệu
quả đã lại sự hài lòng cho nhân dân khi giải quyết công việc.
Việc công khai mọi thủ tục hành chính, thời gian, quy trình giải quyết,
thành phần hồ sơ và các loại phí, lệ phí đã hạn chế tình trạng quan liêu, tham
nhũng. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để mỗi người dân có thể phát huy tính
dân chủ, tham gia vào hoạt động giám sát hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước nói chung và cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ nói riêng.
II. Cơ sở chính trị, pháp lý:
1. Cơ sở chính trị:

Ngay từ Đại hội VI (1986), Đảng đã đề ra chủ trương thực hiện một cuộc
cải cách lớn về tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước. Thực hiện Nghị quyết Đại
hội VI, tổ chức bộ máy nhà nước đã được sắp xếp lại một bước theo hướng gọn
nhẹ, bớt đầu mối.

Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 5


Sáng kiến kinh nghiệm

Tại Đại hội VII (1991), Đảng xác định tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước
và đề ra những nhiệm vụ về sửa đổi Hiến pháp, cải tiến tổ chức và hoạt động của
Quốc hội, sửa đổi cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Chính phủ,
chính quyền địa phương. Thực hiện Nghị quyết Đại hội, trong nhiệm kỳ, hệ
thống chính trị gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân được sắp xếp, kiện toàn.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,


Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 do Đại hội VII
thông qua đã khẳng định bước tiến về lý luận, nhận thức về nền hành chính nhà
nước. Cương lĩnh nêu rõ: về Nhà nước “phải có đủ quyền lực và có đủ khả năng
định ra luật pháp về tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật.
Sửa đổi hệ thống tổ chức nhà nước, cải cách bộ máy hành chính, kiện toàn các
cơ quan lập pháp để thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý của Nhà nước”.
Chiến lược cũng nêu trọng tâm cải cách “nhằm vào hệ thống hành chính với nội
dung chính là xây dựng một hệ thống hành chính và quản lý hành chính nhà
nước thông suốt, có đủ quyền lực, năng lực, hiệu quả”.
Hội nghị Trung ương 8 khoá VII (1/1995) đánh dấu bước phát triển mới
về xây dựng và phát triển nền hành chính nhà nước. Cải cách một bước nền
hành chính nhà nước được xác định là trọng tâm của việc tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước, với mục tiêu là xây dựng một nền hành chính trong sạch
có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hoá để quản lý có
hiệu lực và hiệu quả công việc của Nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành
mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng nếp sống và
làm việc theo pháp luật trong xã hội. Lần đầu tiên 3 nội dung chủ yếu của cải
cách hành chính (CCHC) nhà nước được trình bày một cách hệ thống trong
Nghị quyết Trung ương 8, đó là cải cách thể chế của nền hành chính, chấn chỉnh
tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
Đại hội VIII của Đảng (1996) đề cập tới yêu cầu tiến hành CCHC đồng
bộ, dựa trên cơ sở pháp luật, coi đó là một giải pháp cơ bản để thực hiện các
nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
(1996-2000). Nghị quyết Đại hội VIII nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng hệ thống
pháp luật phù hợp với cơ chế mới; cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn
bản pháp luật của Chính phủ, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính và sắp xếp lại bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương, hợp nhất
một số cơ quan quản lý chuyên ngành về kinh tế trên cơ sở xác định rõ và thực
hiện đúng chức năng quản lý nhà nước của các bộ, ngành.


Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 6


Sáng kiến kinh nghiệm

Một trong những chủ trương và giải pháp lớn về CCHC được nhấn mạnh
trong Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII là bảo đảm thực hiện dân chủ hóa đời
sống chính trị của xã hội, giữ vững và phát huy bản chất tốt đẹp của Nhà nước,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Nhà nước, trong
giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước và hoạt động của cán bộ, công chức.
Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2), Nghị quyết Trung ương 7 khoá VIII đã
biểu thị một quyết tâm chính trị rất lớn về việc tiếp tục tiến hành CCHC, đặt
CCHC trong tổng thể của đổi mới hệ thống chính trị. Đảng ta khẳng định:
Không thể tiến hành cải cách riêng nền hành chính tách rời sự đổi mới tổ chức
và phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động
của các đoàn thể nhân dân. Cũng không thể CCHC một cách biệt lập mà không
đồng thời đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan lập pháp, cơ
quan tư pháp.
Từ nhận thức đó, Nghị quyết Trung ương 7 khoá VIII đề ra chủ trương
tiến hành sắp xếp lại tổ chức bộ máy đảng và các tổ chức trong hệ thống chính
trị gắn liền với CCHC theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Đồng thời, với việc kiên quyết sắp xếp một bước bộ máy các tổ chức trong hệ
thống chính trị, thực hiện tinh giản biên chế, cải cách chính sách tiền lương.
Đại hội IX của Đảng (2001) bên cạnh việc khẳng định mục tiêu xây dựng
nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại
hoá đã đưa ra một loạt chủ trương, giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong CCHC
như điều chỉnh chức năng và cải tiến phương thức hoạt động của Chính phủ,
nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; phân công, phân cấp; tách cơ quan


hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công; tiếp tục cải cách
doanh nghiệp nhà nước, tách rõ chức năng quản lý nhà nước với sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính; xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực; thiết lập trật tự kỷ cương, chống
quan liêu, tham nhũng...
Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, nhấn mạnh thực hiện CCHC phải đồng
bộ với cải cách lập pháp và cải cách tư pháp, trong đó đặc biệt chú ý đến chất
lượng xây dựng luật. Về cải cách thủ tục hành chính, Nghị quyết xác định
“...đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt động
của nhân dân và doanh nghiệp”. Nghị quyết cũng đặc biệt đề cao vai trò lãnh
đạo của Đảng đối với công tác CCHC đó là: Đảng quyết định các mục tiêu, quan
điểm, chủ trương và giải pháp lớn về CCHC và tăng cường lãnh đạo, kiểm tra,
Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 7


Sáng kiến kinh nghiệm

đôn đốc, uốn nắn kịp thời việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng về
công tác CCHC.
Như vậy có thể thấy, xuyên suốt tiến trình CCHC nhà nước, Đảng luôn
giữ vai trò “tiên phong” trong việc chỉ đạo, lãnh đạo, đề ra đường lối, chủ trương
cải cách. Các quyết sách chính trị đó của Đảng có ý nghĩa quyết định trong việc
định hướng, chỉ đạo và tác động trực tiếp đến hoạt động quản lý nhà nước nói
chung và thực hiện thủ tục hành chính nói riêng.
2. Cơ sở pháp lý:

Nhận rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách thủ


tục hành chính, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 4-5-1994 về
cải cách một bước thủ tục hành chính mà mục tiêu quan trọng là hướng đến việc
giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức, đặc biệt là cộng đồng
doanh nghiệp.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17-9-2001 của
Thủ tướng Chính phủ đã xác định phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính với
mục tiêu cơ bản là "Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính
pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành
chính. Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng,
gây khó khăn cho dân. Mở rộng cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh
vực, xóa bỏ kịp thời những quy định không cần thiết về cấp phép và thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát, kiểm định, giám định".
Trên tinh thần đó, những năm qua công tác cải cách thủ tục hành chính trở
thành nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong chương trình công tác của Chính
phủ và các bộ, ngành, địa phương. Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tiếp tục
đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy
nhà nước đã nêu rõ "tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xem đây là
khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho mọi hoạt động của
người dân và doanh nghiệp, phải tiến hành rà soát các thủ tục hành chính trên tất
cả các lĩnh vực, chỉ rõ những thủ tục, những quy định sai trái, không phù hợp và
nguyên nhân cụ thể để kiên quyết sửa đổi. Đây là khâu cản trở sự phát triển và
gây nhiều bức xúc trong nhân dân, phải tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến
nhanh trong lĩnh vực này". Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X, việc
tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện cơ chế
một cửa đã được triển khai mạnh và thu được những kết quả bước đầu tích cực.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 8



Sáng kiến kinh nghiệm

Việc cải cách theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc
thực hiện cơ chế một cửa được triển khai mạnh trong quá trình thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010.
Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 4-9-2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương đã tạo ra một cách thức giải quyết công việc hiệu quả cho
công dân, tổ chức, đã thể chế hóa mối quan hệ giữa chính quyền và công dân
thông qua việc thực hiện cơ chế một cửa . Có thể nhận thấy cơ chế một cửa là
giải pháp đổi mới hữu hiệu về phương thức làm việc của cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ
giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công dân, đơn giản hóa
các thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công sức; đồng thời,
điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới, cải tiến chế độ làm việc và
quan hệ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước.
Nếu việc thực hiện cơ chế một cửa tạo nên đột phá đầu tiên trong cải cách
thủ tục hành chính trong những năm qua thì bước đột phá tiếp theo là thực hiện
cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22-6-2007
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Quyết định số
93/2007/ QĐ-TTg đã quy định nhiều nội dung mới có tính hoàn thiện hơn nhằm
thay đổi phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước các cấp ở địa
phương, giảm phiền hà, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đem lại
lợi ích cho người dân và doanh nghiệp. Cơ chế một cửa liên thông đặt ra yêu cầu
các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp trong quy trình xử lý hồ sơ,
không để tổ chức, công dân cầm hồ sơ đi từ cơ quan này tới cơ quan khác.
Người dân có nhu cầu chỉ phải nộp hồ sơ và nhận lại kết quả tại một đầu mối.
Những cải cách này đã giúp cho cơ quan hành chính nhà nước phục vụ ngày
càng tốt hơn những nhu cầu của người dân. Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01


tháng 8 năm 2007, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá X về
đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy
nhà nước nêu rõ “Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng một nền hành chính
dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức
có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh và bền
vững của đất nước”.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 9


Sáng kiến kinh nghiệm

Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP của
Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 – 2020. Tại Nghị quyết này, Chính phủ đã xác định mục tiêu trọng tâm của
Chương trình cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn 10 năm tới (Chương
trình) là cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương; nâng cao chất lượng
dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
Ngày 25 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2015 và thay thế Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương.


Ngày 23/4/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định
61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính. Nghị định này thay thế Quyết định số 09/2015/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương với những điểm mới về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng;
nguyên tắc thực hiện; quy định rõ những hành vi mà cán bộ, công chức, viên
chức không được làm trong quá trình giải quyết TTHC; về tổ chức bộ phận một
cửa; về tiêu chuẩn, trách nhiệm và thời hạn làm việc; bố trí trụ sở và trang thiết
bị làm việc; yêu cầu đối với Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa
điện tử cấp bộ, cấp tỉnh; về mã hồ sơ TTHC và đánh giá việc giải quyết TTHC
đảm bảo khách quan, trung thực, chính xác, khoa học, minh bạch, công khai,
công bằng, bình đẳng đúng pháp luật trong việc đánh giá; lấy sự hài lòng của cá
nhân, tổ chức về chất lượng và tiến độ giải quyết TTHC, kết quả, hiệu quả thực
hiện nhiệm vụ làm thước đo đánh giá.
Bằng việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đã tạo cơ sở
pháp lý đầy đủ cho việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết TTHC hiệu quả từ Trung ương đến địa phương, tăng cường chất lượng
phục vụ người dân, doanh nghiệp, bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa cải
cách hành chính, cải cách TTHC với xây dựng chính phủ điện tử.

Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 10


Sáng kiến kinh nghiệm

Chương II: Thực trạng công tác cải cách hành chính,
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong
I. Thực trạng công tác cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa,


một cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong:
1. Công tác chỉ đạo điều hành về cải cách hành chính:
- Về xây dựng, ban hành kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, tổ chức thực
hiện kế hoạch CCHC hàng năm của cơ quan: Trên cơ sở Kế hoạch của UBND
huyện, hàng năm UBND xã đã xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, kế hoạch
tuyên truyền công tác cải cách hành chính, kế hoạch kiểm soát thủ tục hành
chính và các kế hoạch về xây dựng, kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
văn bản Quy phạm pháp luật. Trên cơ sở nội dung của các kế hoạch về CCHC
đã được ban hành, UBND xã đã tổ chức triển khai đến cán bộ, công chức để
thực hiện.
- Về tổ chức chỉ đạo, điều hành: UBND xã đã đưa công tác CCHC vào
chương trình trọng tâm và đề ra phương hướng nhiệm vụ cụ thể cho các năm;
Đồng thời công tác tổ chức triển khai các chủ trương, chính sách của Nhà nước
có liên quan đến lĩnh vực cải cách TTHC cũng được quan tâm chỉ đạo, nhất là
cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn với xây dựng đội
ngũ CBCC; đổi mới phương pháp, tác phong, lề lối làm việc nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý, chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước.
- Việc báo cáo công tác CCHC định kỳ theo quy định: trên cơ sở văn bản
chỉ đạo của huyện, UBND xã thực hiện công tác báo cáo CCHC định kỳ theo
đúng quy định.
2. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC, cải
cách TTHC
2.1. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC,
công khai TTHC, tiếp nhận phản ánh kiến nghị về quy định hành chính
- Công tác xây dựng, ban hành kế hoạch và các văn bản chỉ đạo tổ chức
thực hiện: Hàng năm, UBND xã đã ban hành kế hoạch về kiểm soát thủ tục hành
chính năm 2019. Tổ chức thực hiện nhằm nâng cao năng lực, tuyên truyền về
công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC; Công khai thủ tục hành chính; thực
hiện rà soát, đánh giá TTHC, tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính; công tác kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC.


Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 11


Sáng kiến kinh nghiệm

- Việc phân công công chức theo dõi, thực hiện hoạt động kiểm soát
TTHC: UBND xã phân công công chức VP-TK xã theo dõi, thực hiện hoạt động
kiểm soát TTHC. UBND xã có bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 15/01/2013
định về việc áp dụng nội dung chi và mức chi cho các hoạt động kiểm soát
TTHC trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Việc báo cáo công tác kiểm soát TTHC theo định kỳ: UBND xã thực
hiện việc báo cáo công tác kiểm soát TTHC theo đúng quy định vào ngày 15
của tháng đầu quý.
Kết quả rà soát TTHC, có 233 thủ tục hành chính thuộc 32 lĩnh vực thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Trong đó,
UBND xã đã xây dựng Quy trình ISO được 77 thủ tục hành chính.
2.2. Về công khai thủ tục hành chính
Số lượng TTHC được niêm yết: 233 thủ tục hành chính; Vị trí niêm yết:
tại bảng niêm yết bộ phận một cửa xã; Nội dung TTHC được niêm yết: Công
khai quy trình giải quyết TTHC theo tiêu chuẩn Iso 9001:2008 do UBND huyện
ban hành của lĩnh vực đất đai và tư pháp hộ tịch, các quy đinh về phí, lệ phí và
một số TTHC khác do UBND tỉnh ban hành.
2.3. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về
quy định hành chính
Trên cơ sở nội dung của Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày
01/10/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai,


UBND xã đã tổ chức niêm yết Quyết định và niêm yết công khai nội dung, địa
chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo hướng dẫn
của Sở Tư pháp. Trong năm 2019, UBND xã chưa nhận được phản ánh, kiến
nghị của công dân, tổ chức về quy định hành chính
3. Công tác giải quyết các TTHC:
- Công tác tiếp nhận và giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác
liên quan, gồm các nội dung: cán bộ công chức tiếp nhận hồ sơ của công dân
theo dõi hồ sơ giải quyết TTHC trong từng lĩnh vực; việc biên nhận hồ sơ, hẹn
trả kết quả TTHC và việc tuân thủ thời hạn giải quyết, trả kết quả hồ sơ TTHC;
thực hiện tốt việc tuân thủ các quy định về thành phần, số lượng hồ sơ, về yêu
cầu đặc tính của các giấy tờ phải nộp (như nộp bản gốc giấy tờ, bản sao, bản sao
Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 12


Sáng kiến kinh nghiệm

chứng thực..). Việc thu phí, lệ phí, về mẫu đơn, tờ khai... thực hiện theo mức thu
phí, lệ phí theo quy định; thực hiện tốt việc cung cấp mẫu đơn, tờ khai của đơn
vị, địa phương cho tổ chức, công dân; thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các
bộ phận trong việc tiếp nhận và giải quyết TTHC.
4.

Việc thực hiện xin lỗi hồ sơ trễ hẹn đối với công dân, tổ chức:

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã tiếp nhận và trả hồ sơ đúng thời gian
quy định, không để xảy ra tình trạng hồ sơ trễ hẹn.
5.



Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Nghị
định số 61/2018/QĐ-TTg ngày 23/4/2018 của Chính phủ:
Việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ TTHC tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả được thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 61/2018/NĐCP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và theo hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001: 2008 được ban hành và áp dụng tại UBND xã từ cuối năm 2017.
- Việc bố trí công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Gồm có
Công chức Văn phòng- Thống kê, Công chức Tư pháp- Hộ tịch; Công chức Địa
chính xây dựng; có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp đáp ứng yêu cầu công việc, có
phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm, có tác phong, thái độ chuẩn mực,
có khả năng giao tiếp tốt với cá nhân, tổ chức.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã: Diện
tích phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 40 m 2. Trang thiết bị
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được trang bị như sau: Mạng
Internet bằng công nghệ cáp quang, thiết bị sóng Wifi; Máy vi tính bàn 03 máy;
Máy in 03 máy; máy photocopy, Tủ đựng tài liệu; Bàn ghế làm việc; Ghế ngồi
chờ; bàn ghế để viết dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch.
- Việc ban hành quy chế hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Ủy
ban nhân dân xã tiếp tục triển khai thực hiện các quyết định đã ban hành như
Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 25/8/2016 của Ủy ban nhân dân xã về việc
ban hành quy chế hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông xã Ia Rong. Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả, tổ chức thực hiện quy định về thực hiện cơ chế một cửa liên
thông; các quyết định phân công nhiệm vụ cho CBCC khối UBND xã và công
chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã.
6. Hiện đại hóa hành chính
Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 13



Sáng kiến kinh nghiệm

6.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước
Hiện tại, UBND xã đã sử dụng hệ thống thư điện công vụ của tỉnh (đăng
nhập tại địa chỉ: mail.gialai.gov.vn) để cập nhật các văn bản của UBND huyện
và các phòng ban chuyên môn của huyện. Sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành liên thông trên địa bàn tỉnh với tài khoản của Hệ thống quản lý văn
bản điều hành xã Ia Rong: iarongchupuh.gialai.gov.vn để cập nhật văn bản,
chuyển xử lý và quản lý trên hệ thống.
Việc sử dụng chứng thư số: Hiện nay UBND xã thực hiện gửi văn bản đến
cấp trên và các đơn vị liên quan đều có sử dụng chứng thư số.
Việc sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ: việc liên hệ công tác và trao
đổi công việc giữa UBND xã và các cơ quan đều thực hiện trên mail điện tử
công vụ thay cho mail điện tử khác theo chỉ đạo của UBND huyện với tài khoản
đăng nhập: .
Trong năm 2019, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã đã được trang bị
màn hình led và máy tính bảng để thuận tiện cho người dân tra cứu thủ tục hành
chính và kết quả xử lý hồ sơ. Đồng thời, UBND xã đã cử công chức tham gia
lớp tập huấn sử dụng phần mềm một cửa điện tử và trang thông tin điện tử.
6.2. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2008
Năm 2018, UBND xã đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO trên lĩnh vực TP-HT. Thực hiện đúng quy định ISO trong hoạt động
của cơ quan. Năm 2018, UBND xã đã tiến hành rà soát xây dựng, sửa đổi quy
trình ISO đối với các TTHC có thay đổi, lập danh mục quy trình mới, quy trình
sửa đổi, quy trình không còn hiệu lực đề nghị bãi bỏ thuộc lĩnh vực Tư pháp –
Hộ tịch.


1.

II. Những hạn chế cần giải quyết:
Mô hình hoạt động của bộ phận một cửa xã chưa rõ ràng, chưa xây dựng và ban
hành được quy trình nội bộ trong tiếp nhận và giải quyết hồ sơ dẫn đến quy trình
giải quyết công việc nhiều lúc còn thiếu chặt chẽ; việc kiểm tra kết quả giải
quyết hồ sơ chưa tạo được đầu mối theo dõi nên khó khăn trong việc theo dõi,
thống kê kết quả.

Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 14


Sáng kiến kinh nghiệm
2.

3.

4.
5.

6.

7.

1.

2.


3.
4.

Phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã chưa đạt yêu cầu. không
thông thoáng, tiện lợi cho việc giải quyết công việc từng lĩnh vực và công dân
ngồi chờ đến lượt giao dịch.
Cơ sở vật chất còn thiếu, trang thiết bị đã cũ và lạc hậu, các phương tiện làm
việc của bộ phận một cửa gồm bàn giao dịch, tủ đựng hồ sơ, tài liệu; bàn để
công dân làm giấy tờ, ghế ngồi chờ kết quả giải quyết của công dân còn thiếu.
Hệ thống trang, thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công
việc như: máy photocopy, máy in,.. chưa đáp ứng được yêu cầu.
Bảng niêm yết TTHC mặc dù đã niêm yết đầy đủ nhưng còn quá nhỏ so với yêu
cầu, khó theo dõi, giấy tờ tại bảng niêm yết nhanh bị bạc màu,…
Sự phối hợp giữa các công chức thuộc UBND xã và giữa Bộ phận một cửa xã
với cơ quan chuyên môn huyện vẫn còn hạn chế, chưa đồng bộ dẫn đến việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông còn nhiều khó khăn, vướng mắc và
nhiều trường hợp phải kéo dài.
Mô hình một cửa điện tử đã được tập huấn và dự kiến triển khai vào đầu năm
2019 nhưng tiềm ẩn nhiều bất cập. Kỹ năng sử dụng phần mềm điện tử, thiết bị
hiện đại của một số công chức còn hạn chế, chưa nhanh nhạy.
Việc hướng dẫn tổ chức, công dân làm các thủ tục hành chính gặp nhiều khó
khăn.
III. Nguyên nhân của những hạn chế:
Công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã ngoài thực hiện công
tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính còn kiêm nhiệm nhiều công tác
khác. UBND xã đã ban hành quyết định phân công nhiệm vụ cho công chức làm
việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Tuy nhiên, việc bố trí công chức làm
việc chưa thực hiện đúng theo quy định. Cụ thể, kế toán thu thực hiện nhiệm vụ
thu phí, lệ phí không thường xuyên, chủ yếu do công chức Tư pháp – Hộ tịch
thực hiện. Công chức Văn phòng – Thống kê xã thực hiện một lúc nhiều nhiệm


vụ nên không thể bố trí làm đầu mối tiếp nhận và trả kết quả mà chỉ tham mưu
cải cách hành chính, xây dựng quy trình ISO và kiểm soát thủ tục hành chính.
Diện tích phòng làm việc quá nhỏ nên chưa bố trí công chức văn hóa – xã hội
(phụ trách lĩnh vực Lao động – Thương binh – Xã hội) phụ trách tiếp dân tại bộ
phận một cửa xã theo quy định.
Phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã có diện tích 40 m 2
nhưng do các tủ hồ sơ chiếm diện tích lớn dẫn đến không thể bố trí 50% diện
tích phòng dành cho công dân và nơi ngồi chờ lấy kết quả cho công dân, tổ
chức.
Kinh phí phục vụ cho công tác cải cách hành chính còn hạn chế.
Quy trình giải quyết hồ sơ liên thông trên hệ thống một cửa điện tử nhưng các
phòng, ban có trách nhiệm phối hợp với UBND xã trong việc giải quyết TTHC
Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 15


Sáng kiến kinh nghiệm

5.

lại không sử dụng hệ thống này nên công chức chuyên môn vẫn phải nộp trực
tiếp hồ sơ dẫn đến mất nhiều thời gian. Chẳng hạn như thủ tục liên thông khai
sinh, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Hơn 60% dân số trên địa bàn xã là người dân tộc thiểu số, trình độ dân trí chưa
cao nên cán bộ làm công tác ở bộ phận một cửa phải hướng dẫn, giải thích
nhiều lần, nhưng nhiều người dân vẫn không hoàn thiện được thủ tục hồ sơ, gây
khó khăn khi xử lý công việc.
Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
công tác cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông



1.

-

-

-

Để đảm bảo cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Ia Rong hoạt động
hiệu quả, tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với nhiệm vụ cải cách hành chính trong
năm 2019 và những năm tiếp theo. Từ những kinh nghiệm của bản thân theo vị
trí việc làm trong quá trình nghiên cứu sáng kiến, kinh nghiệm, tôi xin đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân trong giải quyết
TTHC như sau:
Xác định mô hình hoạt động của bộ phận một cửa rõ ràng, cụ thể, ngoài việc
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng công chức làm việc tại bộ phận một cửa,
cần thiết phải xây dựng và công khai quy trình nội bộ trong tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ, tạo được đầu mối trong tiếp nhận và trả kết quả. Muốn thực hiện
được điều này, phải thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:
Để đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức thực sự nắm, hiểu rõ công việc, thạo
việc và chuyên môn hóa cao thì việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm
việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nói riêng và toàn thể cán bộ, công chức
nói chung phải được đào tạo, bồi dưỡng theo hướng mỗi cán bộ, công chức áp
dụng thuần thục các quy trình quản lý theo TCVN ISO 9001:2008 đã được xây
dựng.
Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử hành chính giữa cán bộ, công chức với các
tổ chức, công dân. Có thể mở các lớp tập huấn kỹ năng mềm cho công chức để
nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ và cách giao tiếp, cách phục vụ
nhân dân cho mỗi cán bộ, công chức.


Tiếp tục đào tạo cán bộ, công chức nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin vào thực tế công tác cũng như giải quyết công việc thường ngày.
Bố trí nhân sự tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hợp lý, thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ, đảm bảo giải quyết hồ sơ, thủ tục cho công dân. Đảm bảo công
dân nộp hồ sơ và nhận kết quả chỉ tại bộ phận một cửa, không phải đi lại nhiều
lần (kể cả với hồ sơ liên thông). Muốn thực hiện được điều này, các công chức

Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 16


Sáng kiến kinh nghiệm

2.
-

-

-

3.
4.

có trách nhiệm giải quyết hồ sơ cho công dân phải được bố trí tại bộ phận một
cửa xã, thuận lợi trong giải quyết công việc.
Đầu tư, cải tạo, nâng cấp phòng làm việc và trang thiết bị của bộ phận một cửa:
Đầu tư cải tạo, nâng cấp phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã
đảm bảo thông thoáng, tiện lợi cho việc giải quyết công việc từng lĩnh vực và
công dân ngồi chờ đến lượt giao dịch, đảm bảo không gian làm việc nghiêm túc,


bố trí liên thông giữa các bộ phận, lĩnh vực; đảm bảo điều kiện để công khai thủ
tục hành chính, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện; diện tích phòng
làm việc đủ để bố trí phù hợp các vật dụng, như: bàn, ghế, tủ đựng hồ sơ của
công chức, bố trí chia thành ô cho các bộ phận, lĩnh vực. Khu vực dân ngồi chờ
đến lượt giao dịch. Vị trí để đặt các trang thiết bị hướng dẫn, tra cứu các thủ tục
hành chính và kiểm tra kết quả giải quyết cho công dân khi đến giao dịch.
Khi xây dựng phòng làm việc cho bộ phận một cửa, nên bố trí khu vực ngồi chờ
rộng rãi, thoáng mát; có thể in các thủ tục hành chính phổ biến như thủ tục khai
sinh, khai tử, kết hôn,.. thành quyển kết hợp với tủ sách pháp luật bố trí tại khu
vực ngồi chờ của công dân để công dân có không gian thoải mái, thuận tiện cho
việc tìm hiểu các thủ tục hành chính.
Đầu tư trang thiết bị bộ phận một cửa: Nâng cấp, bổ sung các phương tiện làm
việc của bộ phận một cửa gồm bàn giao dịch, tủ đựng hồ sơ, tài liệu; bàn để
công dân làm giấy tờ, ghế ngồi chờ kết quả giải quyết của công dân.
Đầu tư hệ thống trang, thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết
công việc như: máy vi tính, máy photocopy, máy scan, …
Tăng nguồn kinh phí phục vụ cho công tác cải cách hành chính.
Để giảm bớt khối lượng công việc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết
thủ tục hành chính nhanh gọn, đạt hiệu quả, tiết kiệm thời gian, chi phí; đặc biệt
là đối với các thủ tục hành chính liên thông. Việc thực hiện mô hình một cửa
điện tử được cho là giải pháp tối ưu. Tuy nhiên, việc một số cơ quan chuyên
môn cấp huyện như Bảo hiểm xã hội, Phòng Lao động – Thương binh – Xã hội
huyện,.. không sử dụng hệ thống này đang là trở ngại cho công tác phối hợp giải
quyết hồ sơ liên thông. Vì vậy, nên tiến hành thực hiện một cách đồng bộ, thực
hiện trên cùng một hệ thống một cửa điện tử hoặc có sự liên kết giữa phần mềm
một cửa điện tử với các phần mềm mà cơ quan chuyên môn sử dụng để gửi hồ
sơ qua hệ thống mà không cần gửi văn bản giấy. Công chức chuyên môn scan
các thành phần hồ sơ, gửi qua hệ thống, cơ quan chuyên môn huyện tiếp nhận và
trả kết quả thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc có thông báo về kết quả
giải quyết hồ sơ về xã. Như vậy, vừa tiết kiệm được chi phí, giảm thời gian đi


lại, thủ tục hồ sơ được giải quyết nhanh chóng; vừa kiểm soát chặt chẽ được quá
trình giải quyết hồ sơ, xác định rõ trách nhiệm khi trả kết quả chậm, lại tạo thuận
lợi cho việc thống kê, báo cáo, thanh tra, kiểm tra.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 17


Sáng kiến kinh nghiệm
5.

-

Để khắc phục những khó khăn trong việc hướng dẫn hồ sơ, thủ tục hành chính
cho công dân, đặc biệt đối với người đồng bào dân tộc thiểu số, bên cạnh những
biện pháp như tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, thì việc xây dựng các mô hình Bộ phận một cửa thân thiện với nhân dân
nên được ưu tiên thực hiện. gắn với thực hiện mô hình "Một cửa thân thiện gần
dân” như sau:
Cán bộ, công chức, trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC trên tinh thần “lấy sự
hài lòng của tổ chức, công dân là tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công
việc”.

-

Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng dẫn TTHC qua
nhiều kênh khác nhau, đặc biệt thông qua các trưởng làng, bí thư chi bộ để thông
tin, các quy định của pháp luật nhanh chóng đến được với người dân hơn.
Trưởng làng là những người rất gần dân, hiểu rõ về gia cảnh của người dân, nên
khi có công dân trong làng cần giúp đỡ, gia đình thường tìm đến các trưởng


làng, bí thư chi bộ để hỏi thủ tục và nhờ hướng dẫn để nhận được sự hỗ trợ kịp
thời.

-

Thường xuyên tổ chức các buổi đối thoại TTHC trên tinh thần cởi mở, thẳng
thắn, lắng nghe ý kiến của công dân, tổ chức. Đây là một trong những hoạt động
hết sức thiết thực giúp lãnh đạo UBND xã trong công tác chỉ đạo, điều hành;
giúp các công chức làm tốt công tác tham mưu về giải quyết và kiểm soát
TTHC. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi để công dân được tham gia phát biểu ý
kiến và nêu những vướng mắc liên quan, góp phần xây dựng nền hành chính
chuyên nghiệp, hiện đại.

-

Thực hiện tốt công tác tiếp công dân định kỳ, lãnh đạo xã thường xuyên túc trực
tại bộ phận một cửa để trực tiếp chỉ đạo, giải quyết các thủ tục hành chính cho
người dân.

-

Ban hành thư cảm ơn khi nhận được những góp ý, phản ánh về thái độ phục vụ
của đội ngũ CBCC, các nội dung chưa hợp lý hoặc không phù hợp trong công
tác tiếp nhận và giải quyết TTHC, cần có sự điều chỉnh và đề xuất các giải
pháp. Nội dung góp ý mang tính chất xây dựng, các ý tưởng mới nếu áp dụng
trong thực tế sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng phục vụ nhân dân.

-

Ban hành thư xin lỗi nếu hồ sơ quá thời hạn giải quyết mà nguyên nhân do trách


nhiệm của UBND xã, hay hồ sơ đã được tiếp nhận nhưng phải trả để bổ sung
hoặc do không đủ điều kiện.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 18


Sáng kiến kinh nghiệm
-

Phối hợp với Bưu chính thực hiện trả kết quả tại nhà theo nhu cầu của người dân
đối với một số thủ tục như liên thông khai sinh, khai tử, chế độ chính sách dành
cho người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng,...

-

Thực hiện việc bỏ vách ngăn kính tại bộ phận Một cửa sẽ nhận được nhiều phản
hồi tích cực, ủng hộ của người dân đến giao dịch về sự thân thiện, gần gũi của
chính quyền,giữa cán bộ công chức với công dân. Thực tế cho thấy, người dân
đặc biệt là người đồng bào dân tộc thiểu số khi đến với cơ quan nhà nước luôn
mang tâm lý không thoải mái, không nghĩ mình đi làm thủ tục hành chính mà
vẫn nặng tư tưởng đi “xin giấy tờ”, việc có vách ngăn kính vô hình chung tạo
khoảng cách giữa người tiếp nhận hồ sơ và người dân có nhu cầu giải quyết hồ
sơ, vách ngăn kính cũng làm cho việc trao đổi, hướng dẫn thủ tục giấy tờ cho
người dân gặp khó khăn hơn. Thêm nữa, việc bố trí chỗ ngồi cho người dân khi
làm thủ tục hành chính nên có độ cao bằng với bàn làm việc của công chức, chỗ
ngồi nên sắp xếp sao cho việc trao đổi giữa công chức và người dân được thuận
tiện, thoải mái nhất.
Chương IV: Hiệu quả của sáng kiến
Đối với công dân, tổ chức:


Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoạt động theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân kiểm tra, giám sát các thủ tục,
quy trình, lệ phí đóng theo quy định, tiết kiệm được thời gian, công sức và yên
tâm, tin cậy vào cơ quan hành chính nhà nước.
Cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất, hiện đại hóa phòng làm việc của bộ phận một
cửa, có chỗ ngồi thoáng mát, phương tiện hiện đại; công dân và tổ chức khi đến
giao dịch được tôn trọng, được thực hiện thể hiện sự ưu việt của phương thức
làm việc mới theo hướng cải cách, phát triển.
Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công việc tại cơ
quan hành chính nhà nước.
Nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức, công dân của
đội ngũ cán bộ, công chức.
Nâng cao chất lượng công vụ, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính trong giải quyết công
việc liên quan đến tổ chức, công dân
2. Đối với UBND xã:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện nhiệm vụ một cách khoa học hơn,
giảm thời gian đi lại. Việc kiểm tra, kiểm soát được thực hiện một cách toàn
1.

-

-

-

-

Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang


Trang 19


Sáng kiến kinh nghiệm

-

diện, bao quát từ khâu tiếp nhận hồ sơ, kết quả giải quyết công việc tại bộ phận
một cửa, đảm bảo chính xác và quản lý chặt chẽ hơn so với trước đây.
Việc nâng cao chất lượng và hiệu quả trong giải quyết thủ tục hành chính mang
lại sự hài lòng cho công dân, củng cố và gia tăng lòng tin của nhân dân với
chính quyền địa phương.

Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 20


Sáng kiến kinh nghiệm

KẾT LUẬN
Từ lý luận đến thực tiễn công tác cải cách hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong cho thấy sự cần thiết phải thực
hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại UBND xã Ia Rong sẽ rút ra những kinh nghiệm và có thể nhân rộng ra
các xã trên địa bàn huyện, góp phần đẩy mạnh thực hiện chương trình cải cách
hành chính theo hướng dân chủ, chuyên nghiệp, nhanh chóng và hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả.


Việc thực hiện liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thông qua
một cửa điện tử sẽ rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời
gian giải quyết hồ sơ và giấy tờ không cần thiết. Đảm bảo hồ sơ được giải quyết
đúng hạn, sớm hạn; đồng thời giảm việc đi lại cho công chức chuyên môn.
Việc xây dựng mô hình một cửa thân thiện sẽ tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong tác phong lề lối làm việc của cán bộ, công chức tạo sự thay đổi tích cực về
nhận thức, trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân, mang đến sự hài lòng và
niềm tin của nhân dân với chính quyền. Đồng thời, qua đó nâng cao năng lực,
phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp làm việc tại bộ phận
một cửa; đảm bảo yêu cầu thạo việc, công tâm, có trình độ, năng lực chuyên
môn, kỹ năng hành chính, khả năng giao tiếp với tổ chức, công dân, có tinh thần,
thái độ phục vụ nhân dân tận tụy, nhã nhặn; ngăn chặn tình trạng hách dịch, cửa
quyền khi giao dịch, giải quyết công việc với tổ chức, công dân.
Để làm được những điều đó, UBND xã Ia Rong cần tăng cường kinh phí
để thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông. Trang bị các phương tiện làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả bởi
vì các loại máy này hiện nay đã xuống cấp và gây cản trở rất lớn đến việc tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho công dân, tổ chức. Đề nghị UBND
huyện quan tâm tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng đặc biệt là các lớp kỹ năng
mềm,..; tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục
hành chính liên thông giữa cấp huyện và xã; có chính sách chế độ phụ cấp phù
hợp để khuyến khích, động viên tinh thần để cán bộ, công chức.
Trên đây là những kinh nghiệm, sáng kiến của bản thân, hy vọng sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong nói riêng và trên địa bàn huyện nói chung,
nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian tới. Rất mong được Hội
đồng thi đua – khen thưởng huyện xem xét, đánh giá những nội dung kinh
nghiệm, sáng kiến nêu trên, nhằm tiếp tục phấn đấu cho những năm tiếp theo.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang


Trang 21


Sáng kiến kinh nghiệm

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang

Trang 22



Sáng kiến nâng cao hiệu quả hoạt động bộ phận một cửa và cải cách hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.69 KB, 13 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO
NỘI DUNG, HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN
- Tên sáng kiến: “Nâng cao hiệu quả hoạt động bộ phận một cửa và cải cách
hành chính”.
- Họ và tên: Trần Minh Đương, sinh năm 1977
- Thời gian đã được triển khai thực hiện: Từ ngày: 01/01/2013 đến ngày
30/12/2013.
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến
Trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo và lãnh đạo của Đảng uỷ,
HĐND xã, sự phối kết hợp của các ngành, các ấp, sự hướng dẫn và giúp đỡ của Ủy ban
nhân dân huyện Đầm Dơi và sự nổ lực phấn đấu vươn lên của tập thể cán bộ, công chức
đã tạo điêu kiện cho bản thân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của địa phương,
nhiều năm liền được UBND tỉnh, huyện tặng bằng khen, giấy khen.
Cùng với việc hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn, bản thân làm tham mưu
cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành tích cực chỉ đạo các ngành, các ấp chăm lo công
tác cải cách hành chính. Xây dựng và ban hành các nội quy, quy chế làm việc, quy chế
dân chủ cơ sở Góp phần tích cực trong việc củng cố và nâng cao trình độ năng lực và
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong mọi công việc. Từng bước khắc phục hiện tượng
gây phiền hà cho nhân dân.
Để đáp ứng những yêu cầu đó, đòi hỏi nền hành chính Nhà nước phải được cải
cách một cách đồng bộ, nâng cao được hiệu lực và hiêu quả, tạo điều kiện và môi
trường thuận lợi cho nhân dân phát huy quyền làm chủ của mình.
Với ý nghĩa đó, bản thân là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xây dựng đề án cải
cách hành chính theo cơ chế một cửa là rất cần thiết.
*Mục đích:
- Tạo thuân lơi, giải quyết gọn, nhanh chóng công việc cho mọi tổ chức công dân
khi đến giao dịch.
- Đề cao trách nhiệm phục vụ nhân dân, ý thức trách nhiệm và kỹ năng hành
chính của đội ngũ cán bộ, công chức.


- Công khai các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết công
việc cho cả phía cơ quan quản lý Nhà nước và tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch.
- Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các ấp, đơn vị chuyên môn và
lãnh đạo, tránh sự chồng chéo, né tránh, đùn đẩy trong quá trình giải quyết công việc .
- Tổ chức lao động khoa học, tạo điều kiện cho cán bộ công chức giành nhiều
thời gian cho việc nghiên cứu các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, không bị động trong
công việc.
*Yêu cầu:
- Các thủ tục hồ sơ qui trình, thời gian giải quyết phải được niêm yết công khai
rõ ràng, đầy đủ để mọi tổ chức cá nhân được biết.
- Mọi cá nhân tổ chức khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được qui định
thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế "Một cửa" tại đề án này đều phải qua bộ phận
giao dịch "một cửa". Các ngành, đơn vị có quyền từ chối các tổ chức, cá nhân đến giao
dịch không thực hiện đúng quy dịnh.
- Bộ phận giao dịch "một cửa' và các ngành chuyên môn giải quyết công việc
theo quy định.
- Cán bộ, công chức nói chung và cán bộ công chức đảm nhiệm ở bộ phận giao
dịch "một cửa" phải có phẩm chất, năng lực chuyên môn, tận tâm với công việc, có tinh
thần trách nhiệm cao, thái độ lịch sự và phải thật sự là công bộc của nhân dân.
2
Khi làm việc tại bộ phận giao dịch "một cửa" phải đeo thẻ công chức theo quy
định.
2. Phạm vi triển khai thực hiện
Trên địa bàn xã Quách Phẩm Bắc.
3. Mô tả sáng kiến
Thực hiện đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động bộ phận một cửa và cải cách
hành chính” trên địa bàn xã năm 2013.
3.1. Công tác chỉ đạo, điều hành và tuyên truyền cải cách hành chính
- Công tác chỉ đạo, điều hành: Thực hiện Quyết định số 650/QĐ-UBND ngày
02/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau và Công văn số 485/UBND-VP ngày


7/5/2012 của Ủy ban nhân dân huyện Đầm Dơi về việc cử công chức thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
- Công tác tuyên truyền: Trên cơ sở thực hiện Công Văn số 159/UBND-VP,
ngày 07/02/2013 của Ủy ban nhân dân huyện Đầm Dơi về việc thực hiện Kế hoạch
tuyên truyền cải cách hành chính năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau; Quyết
định số 01/QĐ-UBND ngày 22/3/2013 về việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính
giai đoạn 2012-2015; Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 22/3/3013 về ban hành kế
hoạch cải cách hành chính năm 2013; và Quyết định số 03/QĐ-UBND, ngày 22/3/2013
về ban hành kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính năm 2013 của Uỷ ban nhân dân
huyện Đầm Dơi. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải
cách hành chính của xã.
3.2. Việc thực hiện công khai thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông
- Việc công khai thủ tục hành chính: Chỉ đạo bộ phận chuyên môn niêm yết công
khai thủ tục hành chính cấp xã tại Bộ phận một cửa và các loại thủ tục để cho các tổ
3
chức, cá nhân thuận tiện xem, nghiên cứu và giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cán
bộ, công chức xã theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: Thực hiện tốt Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg, ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, đã ban hành quyết định phân công công chức phụ trách bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, được niêm yết công khai tại trụ sở.
3.3. Về tổ chức bộ máy
Tổ chức sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức đúng theo quyết định tuyển dụng của
Uỷ ban nhân dân huyện phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của từng công chức nhằm
không ngừng phát huy hết khả năng, năng lực, sở trường của từng cán bộ, công chức.
Thường xuyên tổ chức cân nhắc việc thực hiện theo đúng nội quy, quy định của cơ
quan, đơn vị.
3.4. Về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
Thực hiện theo Quyết định số 710/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Ủy


ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc giao số lượng cán bộ chuyên trách và công chức
thuộc xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau, trên cơ sở tổng biên chế được giao
23, Ủy ban nhân dân xã đã bố trí, sắp xếp cán bộ công chức là 23 (trong đó có 02 đồng
chí họp đồng trong định biên chờ thi tuyển công chức).
3.5. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Thực hiện Công văn số 02/PNV ngày 22/01/2013 của Phòng Nội vụ về việc xây
dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2013 – 2015 và đến năm
2020. Ủy ban nhân dân xã đã xây dựng Kế hoạch đào tạo báo cáo về trên, căn cứ vào kế
hoạch sẽ chọn cán bộ đào tạo, bồi dưỡng thi tuyển công chức trong thời gian tới đúng
quy định.
3.6. Việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức như: chế độ
giờ công, ngày công, chế độ công vụ, chính sách tiền lương
4
- Chế độ giờ công, ngày công: Giờ công làm việc được quy định trong quy chế tổ
chức và hoạt động của UBND được niêm yết tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
của UBND xã ngày làm việc 8 tiếng (giờ).
3.7. Về tài chính công
- Việc thực hiện thu phí thủ tục hành chính và chế độ quản lý, sử dụng thu, chi lệ
phí theo đúng Nghị quyết số: 06/2012/NQ-HĐND, ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Cà Mau về ban hành lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
3.8. Về hiện đại hóa nền hành chính
Để từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ công vụ cho cán
bộ, công chức của xã, bản thân luôn tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tham gia các
lớp tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin nhằm áp dụng vào thực tiễn công việc
của từng cán bộ, công chức.
3.9. Công tác quản lý hồ sơ, mốc giới hành chính cấp xã
Xã Quách Phẩm Bắc có diện tích tự nhiên là 3.627,99 ha, diện tích đất canh tác
là 2.998,74 ha, diện tích nuôi trồng thuỷ sản là 2.933 ha. Trong đó đất Nhà nước quản
lý là 8.150 m
2


. Địa giới hành chính được chia thành 11 ấp, Phía Đông giáp xã Ngọc
Chánh – Tân Duyệt, phía Tây giáp xã Đông Hưng huyện Cái Nước, phía Nam giáp xã
Thanh Tùng – Quách Phẩm, phía Bắc giáp xã Trần Phán.
4. Kết quả, hiệu quả mang lại
4.1. Công tác chỉ đạo, điều hành và tuyên truyền cải cách hành chính
- Công tác chỉ đạo, điều hành: Thực hiện Quyết định số 650/QĐ-UBND ngày
02/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau và Công văn số 485/UBND-VP ngày
7/5/2012 của Ủy ban nhân dân huyện Đầm Dơi về việc cử công chức thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính. Bản thân làm tham mưu cho Ban Thường vụ, Ban
Chấp hành đã ban hành Quyết định phân công công chức đầu mối làm nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính gồm đồng chí Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phụ trách chỉ
5
đạo bộ phận một cửa và Công chức Tư pháp – Hộ tịch xã; có nhiệm vụ tham mưu giúp
Uỷ ban nhân dân xã trong việc chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính trên địa
bàn xã đạt theo kế hoạch đã đề ra. Trên cơ sở kế hoạch cải cách hành chính của Ủy ban
nhân dân huyện, bản thân chỉ đạo cho các ngành thường xuyên cập nhật, rà soát các văn
bản của Trung ương, tỉnh ban hành có liên quan đến thủ tục hành chính cấp xã thực
hiện; tổng hợp, báo cáo, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung kịp thời các thủ tục cấp xã về Ủy
ban nhân dân huyện. Chỉ đạo niêm yết công khai các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết cấp xã.
- Công tác tuyên truyền: Trên cơ sở thực hiện Công Văn số 159/UBND-VP,
ngày 07/02/2013 của Ủy ban nhân dân huyện Đầm Dơi về việc thực hiện Kế hoạch
tuyên truyền cải cách hành chính năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau; Quyết
định số 01/QĐ-UBND ngày 22/3/2013 về việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính
giai đoạn 2012-2015; Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 22/3/3013 về ban hành kế
hoạch cải cách hành chính năm 2013; và Quyết định số 03/QĐ-UBND, ngày 22/3/2013
về ban hành kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính năm 2013 của Uỷ ban nhân dân
huyện Đầm Dơi. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải
cách hành chính của xã, thông qua các cuộc họp Ủy ban nhân dân và công tác tuyên
truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đã lồng ghép tuyên truyền nhiều nội dung liên quan


đến công tác cải cách hành chính cho cán bộ, công chức và nhân dân hiểu rõ tầm quan
trọng của công tác cải cách hành chính, nhằm góp phần giúp cho mọi người dân hiểu và
cùng tham gia thực hiện. Kết quả từ đầu năm đến nay đã tuyên truyền được 8 cuộc có
480 lượt cán bộ, công chức và nhân dân tham dự.
4.2. Việc thực hiện công khai thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông
- Việc công khai thủ tục hành chính: Chỉ đạo bộ phận chuyên môn niêm yết công
khai thủ tục hành chính cấp xã tại Bộ phận một cửa gồm 13 lĩnh vực với 175 loại thủ
tục để cho các tổ chức, cá nhân thuận tiện xem, nghiên cứu và giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ của cán bộ, công chức xã theo chức năng nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó,
6
Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo cho các công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành
chính tại xã, thường xuyên cập nhật các quy định về cải cách hành chính và tổ chức chỉ
đạo thực hiện. Đồng thời định kỳ hàng tháng, quý tiến hành kiểm tra, rà soát các thủ tục
hành chính đúng theo quy định.
- Về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: Thực hiện tốt Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg, ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, xã đã ban hành quyết định phân công công chức phụ trách bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, được niêm yết công khai tại trụ sở. Việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại đơn vị được tổ chức khá chặt chẽ và thông suốt,
đảm bảo khi nhân dân đến liên hệ làm việc thoải mái, thủ tục nhanh gọn và trả kết quả
đúng thời gian quy định. Trong đó, có nhiều thủ tục được rút ngắn hơn sơ với thời gian
quy định như: thủ tục về Hộ tịch, theo quy định là 3 ngày, đất đai 5 ngày trả kết quả,
nhưng bộ phận một cửa đã tham mưu có những thủ tục giải quyết trong ngày.
Đặc biệt, bộ phận “một cửa” thường xuyên tiến hành rà soát các thủ tục hành
chính đang thực hiện, cập nhật các văn bản Quy phạm pháp luật mới ban hành, các
hướng dẫn của cấp trên về công tác cải cách hành chính để kịp thời sửa đổi, bổ sung
hoặc huỷ bỏ các thủ tục không còn phù hợp. Chất lượng từng loại công việc được niêm
yết tại Bộ phận tiếp nhận và trả lời kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
đảm bảo được giải quyết đúng theo quy trình, thời gian đã được niêm yết.


Quy trình tiếp nhận giải quyết và trả kết quả cho công dân được thực hiện khá
chặt chẽ, thông qua việc mở sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ, các loại việc và thực hiện giấy
hẹn đối với những hồ sơ, loại việc phức tạp cần xác minh, rà soát để giải quyết đúng
pháp luật, đảm bảo tuân thủ theo đúng thời gian hẹn giải quyết hồ sơ theo quy định tại
Quyết định số 914/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau. Đi đôi với thực hiện hướng dẫn tiếp nhận hồ sơ, loại việc và chuyển cơ quan,
công chức giải quyết theo thẩm quyền.
Thường xuyên củng cố, kiện toàn bộ phận một cửa nâng cao tinh thần trách
nhiệm đối với từng cán bộ, công chức trực tại bộ phận một cửa đảm bảo việc giải quyết
7
kịp thời các thủ tục hành chính cho các tổ chức, cá nhân; tránh gây phiền hà, sách
nhiễu. Trong năm qua chưa có kiến nghị, phản ánh nào của tổ chức cá nhân về quy định
hành chính thuộc chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền giải quyết của đơn vị.
4.3. Về tổ chức bộ máy
Tổ chức sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức đúng theo quyết định tuyển dụng của
Uỷ ban nhân dân huyện phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của từng công chức nhằm
không ngừng phát huy hết khả năng, năng lực, sở trường của từng cán bộ, công chức.
Thường xuyên tổ chức cân nhắc việc thực hiện theo đúng nội quy, quy định của cơ
quan, đơn vị.
- Uỷ ban nhân dân xã xây dựng và ban hành quy chế làm việc và quy chế dân
chủ ở cơ quan, đơn vị. Đồng thời triển khai đến tất cả cán bộ, công chức của xã quán
triệt và thực hiện.
- Thực hiện tốt việc quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp được giao. Đồng
thời, bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức đúng theo quy định và luôn tạo mọi điều kiện
cho cán bộ, công chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân giao, đảm bảo sử dụng
thực hiện đúng biên chế được giao. Đồng thời nâng cao vai trò trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác cải cách hành chính. Quan tâm củng
cố kiện toàn tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả lời kết quả của cơ quan
đơn vị; đã củng cố Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại xã gồm có 05 công chức; các
đồng chí này đều có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn và năng lực, sở


trường công tác đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Việc thực hiện cải cách bộ máy hành chính của xã đã từng bước được tinh gọn.
Qua đó, thể hiện rõ hơn vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc chỉ
đạo, triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính của xã. Từ đó làm cho cấp dưới
nghiêm túc quán triệt và thực hiện đúng quy trình, thủ tục hành chính của lĩnh vực mình
được phân công phụ trách, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4.4. Về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
8
- Việc bố trí sắp xếp cán bộ, công chức
Được sự quan tâm trực tiếp của cấp trên đặc biệt là Phòng Nội vụ huyện Bản
thân làm tham mưu cho Ban Thường vụ, Ban chấp hành Đảng bộ kịp thời đề xuất cấp
trên tập trung đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí công việc
của từng cán bộ, công chức cấp xã, góp phần xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Trên cơ sở phân cấp, quản lý cán bộ, công chức của UBND tỉnh, ủy ban nhân
dân xã đã thực hiện đúng các quy định về tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm công chức
theo quy định.
Việc quản lý, sử dụng cán bộ được thực hiện theo quy định phân cấp; chính sách
bố trí, sử dụng cán bộ, công chức của đơn vị luôn được quan tâm và xem đây là mục
tiêu và giải pháp nhằm sắp xếp, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức một cách khoa học
và hợp lý để từng đồng chí có cơ hội phát huy năng lực, sở trường của mình. Từ đó,
từng cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4.5. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức bản thân luôn chú trọng
quan tâm: công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức được
thực hiện theo đúng quy trình, đảm bảo tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, năng lực sở
trường phù hợp từng chức danh.
Thực hiện Công văn số 02/PNV ngày 22/01/2013 của Phòng Nội vụ về việc xây
dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2013 – 2015 và đến năm
2020. Bản thân tham mưu với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ đã xây dựng


Kế hoạch đào tạo báo cáo về trên, căn cứ vào kế hoạch sẽ chọn cán bộ đào tạo, bồi
dưỡng khi có thông báo đào tạo hoặc thi tuyển công chức trong thời gian tới.
4.6. Việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức như: chế độ
giờ công, ngày công, chế độ công vụ, chính sách tiền lương
9
- Chế độ giờ công, ngày công: Giờ công làm việc được quy định trong quy chế tổ
chức và hoạt động của UBND được niêm yết tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
của UBND xã ngày làm việc 8 tiếng (giờ).
- Buổi sáng từ 7 giờ đến 11 giờ.
- Chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
Ngày ngày Lễ, Tết…có phân công cán bộ trực cơ quan, nhìn chung đơn vị thực
hiện giờ công, ngày công đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chế độ công vụ: được tính theo vị trí, chức danh của từng cán bộ, công chức và
chế độ phụ cấp công vụ được thể hiện rõ trong bảng lương của xã được phòng Nội vụ
huyện phê duyệt.
- Công tác đánh giá, phân loại cán bộ công chức, viên chức: Trên cơ sở nhiệm vụ
đã phân công, Ủy ban nhân dân giao cho Công chức Văn phòng – Thống kê trực tiếp
theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức nhằm làm
cơ sở cho việc đánh giá, phân loại chất lượng cán bộ, công chức cuối năm, đồng thời
cũng làm tiêu chí xét, bình chọn khen thưởng và áp dụng xử lý kỷ luật đối với cán bộ,
công chức thuộc thẩm quyền.
- Công tác tiếp dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo: Công
tác tiếp dân, tiếp nhận giải quyết đơn yêu cầu khiếu nại của công dân luôn được thực
hiện nghiêm túc và có chuyển biến tích cực, UBND xã đã bố trí lịch trực tiếp công dân
vào ngày thứ 5 hàng tuần. Ngoài ra bản thân cũng dành thời gian gặp gỡ, đối thoại với
công dân có yêu cầu khiếu nại nhằm chủ động giải quyết dứt điểm, có hiệu quả những
vụ việc yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của xã. Đồng thời công khai niêm yết lịch
tiếp công dân; quản lý nhật ký theo dõi tiếp công dân và sổ theo dõi nhận đơn yêu cầu,
khiếu nại, tố cáo của công dân đúng quy định. Từ đầu năm đến nay ngành Tư pháp xã
đã tiếp nhận 03 đơn khiếu nại, tố cáo của công dân, đã tiến hành giải quyết đúng thời


gian quy định.
4.7. Về tài chính công
10
- Việc thực hiện thu phí thủ tục hành chính và chế độ quản lý, sử dụng thu, chi lệ
phí theo đúng Nghị quyết số: 06/2012/NQ-HĐND, ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Cà Mau về ban hành lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Cà Mau. thường xuyên
chỉ đạo thực hiện quy định về mức thu lệ phí đối với từng loại việc, giấy tờ đều được
công khai niêm yết tại cơ quan tiếp nhận và trả kết quả để công dân biết thực hiện. Việc
thu lệ phí và đăng nộp vào ngân sách nhà nước quản lý, chi tiêu phải đảm bảo thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật và Luật ngân sách nhà nước và Nghị quyết Hội đồng
nhân dân tỉnh.
- Việc thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005 của Chính phủ
về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Ngay từ đầu năm 2013, Bản thân làm
tham mưu cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu
nội bộ, đảm bảo tiết kiệm và đúng quy định của Luật ngân sách, đồng thời tổ chức hội
nghị cán bộ, công chức, nhân viên của đơn vị để đóng góp ý kiến đối với nội dung quy
định của quy chế. Qua đó, có 100% cán bộ, công chức, nhân viên thống nhất cao về nội
dung quy chế và triển khai thực hiện một cách nghiêm túc. Đến nay tình hình sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với xã ổn định.
- Việc thực hiện phòng ngừa và đấu tranh phòng chống tham nhũng: Bản thân
thường xuyên quan tâm công tác tuyên truyền Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị cho cán bộ, công chức, viên chức
và nhân dân quán triệt thực hiện như: công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan
nhà nước, quy định mua sắm, sử dụng tài sản công, quản lý sử dụng ngân sách nhà
nước, các nguồn vốn nhân dân đóng góp… nhằm thực hiện đúng, có hiệu quả, theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản công. Từ đó không có cán
bộ vi phạm về tham nhũng, lãng phí.
4.8. Về hiện đại hóa nền hành chính


11
Để từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ công vụ cho cán
bộ, công chức của xã, bản thân luôn tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tham gia các
lớp tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin nhằm áp dụng vào thực tiễn công việc
của từng cán bộ, công chức; kết quả đến nay có trên 70% cán bộ, công chức biết sử
dụng máy tính văn phòng và trao đổi thông tin phục vụ công việc qua thư điện tử, đã
mang lại hiệu quả khá tốt trong thực hiện công vụ.
Bên cạnh đó, cũng quan tâm đến việc trang bị cơ sở vật chất bàn ghế chỗ nơi làm
việc cho cán bộ, công chức và bố trí chỗ ngồi cho công dân đến liên hệ giải quyết các
thủ tục hành chính, nhất là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Bàn ghế làm việc của công
chức cũng được thiết kế thuận tiện trong quá trình tiếp công dân, góp phần giải quyết
nhanh, khoa học đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật đối với yêu cầu về
giải quyết thủ tục hành chính của công dân.
4.9. Công tác quản lý hồ sơ, mốc giới hành chính cấp xã
Xã Quách Phẩm Bắc có diện tích tự nhiên là 3.627,99 ha, diện tích đất canh tác
là 2.998,74 ha, diện tích nuôi trồng thuỷ sản là 2.933 ha. Trong đó đất nhà nước quản lý
là 8.150 m
2
. Địa giới hành chính được chia thành 11 ấp, Phía Đông giáp xã Ngọc Chánh
– Tân Duyệt, phía Tây giáp xã Đông Hưng huyện Cái Nước, phía Nam giáp xã Thanh
Tùng – Quách Phẩm, phía Bắc giáp xã Trần Phán. Để thực hiện tốt công tác quản lý hồ
sơ mốc giới hành chính, chỉ đạo cán bộ địa chính thường xuyên phối hợp với các
ngành, các ấp kiểm tra việc sử dụng đất trên địa bàn, nhất là mục đích sử dụng, đất do
UBND xã quản lý. Từ khi thực hiện đến nay chưa có trường hợp người dân tự ý lấn
chiếm quỹ đất công để sang, bán, chuyển nhượng trái phép.
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Qua việc thực hiện sáng kiến giúp cho Uỷ ban nhân dân xã thực hiện khá tốt
nhiệm vụ được giao. Công tác thực hiện cải cách hành chính được ban hành văn bản chỉ
đạo kịp thời, giúp Ủy ban nhân dân xã kịp thời rà soát, đánh giá và thực hiện các quy
định về đơn giản hoá thủ tục hành chính.


12
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được thực hiện kịp thời và đúng
quy định về tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng; đồng thời chú trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Tạo sự đoàn kết, nhất trí trong nội bộ cán bộ, công chức xã; sự phân công trách
nhiệm, sự bố trí từng cán bộ, công chức phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được giao
đã tạo điều kiện cho từng cán bộ, công chức phát huy tốt khả năng, năng lực của từng
người, từ đó, thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân giao.
6. Kiến nghị, đề xuất
Thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách
công tác cải cách hành chính cấp xã.
Cấp trên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhầm phục vụ cho bộ phận một cữa
hoạt động có hiệu quả.
Ý KIẾN XÁC NHẬN CỦA Quách Phẩm Bắc, ngày 25 tháng 11 năm 2013
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Người báo cáo

Trần Minh Đương
13

Sáng kiến cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại uỷ ban nhân dân huyện trần văn thời

  • doc
  • 12 trang

HĐND&UBND HUYỆN TVT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

VĂN PHÒNG

Huyện Trần Văn Thời, ngày 31 tháng 12 năm 2013

BÁO CÁO
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh

I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH:
- Họ và tên: Phạm Ni A.
- Sinh ngày: 08 tháng 08 năm 1986

Giới tính: Nam.

- Quê quán: Xã Tạ An Khương, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
- Nơi thường trú: Khóm 7, thị trấn Trần Văn Thời, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
- Đơn vị công tác: Văn phòng HĐND và UBND huyện Trần Văn Thời.
- Chức vụ: Chuyên viên phụ trách Khối Kinh tế (lĩnh vực Xây dựng).
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Kỹ sư Xây dựng.

II. SÁNG KIẾN CỤ THỂ:
1. Đặt vấn đề:
Bộ phận một cửa thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Trần Văn Thời được thành
lập và bắt đầu hoạt động theo Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại
cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương và Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg
ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế thực hiện một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương. Qua thời gian triển khai thực hiện, hoạt động của bộ phận một cửa đã góp
phần đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính của huyện; giải quyết nhanh,
gọn, thuận tiện, rõ ràng, đúng pháp luật về các thủ tục hành chính ở các lĩnh vực:
tiếp công dân, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội, kế hoạch và đầu tư, giao
thông vận tải và công thương, tài nguyên và môi trường.
Tuy nhiên, so với yêu cầu cải cách hành chính trong thời gian tới thì hoạt động
của bộ phận một cửa tại Uỷ ban nhân dân huyện Trần Văn Thời vẫn còn bộc lộ một số
tồn tại, hạn chế sau:
- Mô hình hoạt động bộ phận một cửa chưa rõ ràng do cán bộ kiêm nhiệm,
chủ yếu từ các phòng, ban chuyên môn được phân công trực tại một cửa theo quy
định 2 - 3 ngày trong 01 tuần. Mối quan hệ giữa bộ phận một cửa với các phòng,
ban chuyên môn trong giải quyết công việc nhiều lúc còn thiếu chặt chẽ, chưa có
sự ràng buộc cụ thể giữa trách nhiệm và kết quả giải quyết. Tính độc lập và chuyên

2

trách trong hoạt động chưa đảm bảo; chất lượng, hiệu quả giao dịch trên một số
lĩnh vực còn hạn chế.
- Việc kiểm tra, giám sát đối với hoạt động bộ phận một cửa, cán bộ, công
chức trực tại bộ phận một cửa của các cơ quan nhà nước và nhân dân chưa được
thực hiện thường xuyên. Trách nhiệm của một số cán bộ còn hạn chế; tình trạng
khép kín trong các khâu như: tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả tại bộ phận một
cửa nhiều lúc thiếu chặt chẽ.
- Cơ sở vật chất còn thiếu, trang thiết bị đã cũ và lạc hậu, chưa đáp ứng yêu
cầu hoạt động của bộ phận một cửa và chương trình cải cách hành chính hiện nay.
- Sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng và Văn phòng còn hạn chế,
chưa đồng bộ dẫn đến việc thực hiện cơ chế một cửa gặp nhiều khó khăn, vướng
mắc và nhiều trường hợp phải kéo dài.
Để khắc phục tình trạng trên, cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân huyện. Chính vì vậy, bản thân chọn
đề tài “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Uỷ ban
nhân dân huyện Trần Văn Thời” để làm đề tài nghiên cứu. Đây cũng chính là
những kiến nghị nhằm nâng cao công tác cải cách thủ tục hành chính trong giai
đoạn hiện nay.
2. Giải quyết vấn đề:
- Đảm bảo cho bộ phận một cửa tại Uỷ ban nhân dân huyện Trần Văn Thời
hoạt động độc lập, chuyên trách, liên thông giữa các phòng ban và tiến tới chuyên

3

nghiệp hiện đại; tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với nhiệm vụ cải cách hành chính
của huyện Trần Văn Thời trong năm 2013 và những năm tiếp theo.
- Thông qua hoạt động của bộ phận một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân
huyện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và nhân dân khi đến giao dịch
đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc; từng bước
đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đồng thời qua đó để đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức các phòng, ban
chuyên môn, nhất là các cán bộ, công chức trực giao dịch tại bộ phận một cửa:
đảm bảo yêu cầu thạo việc, công tâm, có trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng
hành chính, khả năng giao tiếp với tổ chức và công dân, có tinh thần, thái độ phục
vụ nhân dân tận tụy, nhã nhặn; ngăn chặn tình trạng hách dịch, cửa quyền khi giao
dịch, giải quyết công việc với tổ chức và công dân.
- Tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với việc thực hiện chương trình
cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và hoạt động của
bộ phận một cửa.
- Nâng cao chất lượng công vụ, ý thức kỷ luật, tinh thần thái độ phục vụ
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng mô hình một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân huyện Trần
Văn Thời hoạt động độc lập, chuyên trách và tiến tới chuyên nghiệp theo hướng
hiện đại.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm về mô hình, hoạt động và hiệu quả thực
hiện thí điểm mô hình một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân huyện để điều chỉnh
4

hoạt động của bộ phận tiếp nhận, trả kết quả ở các xã, thị trấn đảm bảo phù hợp và
hiệu quả.
- Các thủ tục, quy trình thời gian giải quyết phải được niêm yết công khai rõ
ràng, đầy đủ để mọi tổ chức, công dân được biết.
- Mọi tổ chức, công dân khi giải quyết công việc thuộc mọi lĩnh vực quy
định đều phải qua bộ phận giao dịch một cửa của Uỷ ban nhân dân huyện. Nộp hồ
sơ và nhận kết quả tại bộ phận giao dịch một cửa.
- Bộ phận giao dịch một cửa và các phòng chức năng giải quyết công việc
theo đúng quy định.
- Công chức đảm nhiệm ở bộ phận giao dịch một cửa phải có phẩm chất,
năng lực chuyên môn, tận tâm với công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, thái độ
lịch sự, thực sự là công bộc của dân.
2.1 Kết quả, hiệu quả mang lại:
* Đối với công dân và tổ chức:
- Bộ phận một cửa liên thông được thực hiện tạo điều kiện cho tổ chức và cá
nhân kiểm tra, giám sát các thủ tục, quy trình, lệ phí đóng theo quy định; tiết kiệm
được thời gian, công sức và yên tâm, tin cậy vào cơ quan hành chính nhà nước.
- Cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất, hiện đại hóa phòng làm việc của bộ
phận một cửa, có chỗ ngồi thoáng mát, phương tiện hiện đại; công dân và tổ chức
khi đến giao dịch được tôn trọng, được phục vụ, thể hiện sự ưu việt của phương
thức làm việc mới theo hướng cải cách, phát triển.

5

- Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công việc
tại cơ quan hành chính nhà nước.
- Góp phần chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận cán
bộ, công chức. Nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức,
công dân của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Nâng cao chất lượng công vụ, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp
trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân.
* Đối với Uỷ ban nhân dân huyện:
- Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện và Trưởng các phòng, ban chức năng sẽ
giảm bớt đi những công việc sự vụ; việc kiểm tra, kiểm soát được thực hiện một
cách toàn diện, bao quát từ khâu tiếp nhận hồ sơ, kết quả giải quyết công việc tại
bộ phận một cửa, đảm bảo chính xác và quản lý chặt chẽ hơn so với trước đây.
- Các lĩnh vực giao dịch tại bộ phận một cửa sẽ được công khai các thủ tục
hành chính, phí, lệ phí trong bảng điện tử tra cứu, hướng dẫn thủ tục hồ sơ và hệ
thống quét mã vạch kiểm tra kết quả giải quyết hồ sơ; công dân và các tổ chức được
phục vụ trực tiếp một dịch vụ hành chính công hiện đại, công khai, dân chủ khẳng
định sự minh bạch trong quá trình giải quyết công việc của cán bộ, công chức.
2.2 Tính khả thi và phạm vi ứng dụng của sáng kiến trong thực tiễn:
- Triển khai thực hiện bộ phận một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân
huyện Trần Văn Thời sẽ giúp cho tỉnh rút kinh nghiệm và nhân rộng ra các huyện

6

khác trong tỉnh, góp phần đẩy mạnh thực hiện chương trình cải cách hành chính
theo hướng dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Khi mô hình một cửa liên thông được thực hiện, kết quả giải quyết hồ sơ
trên các lĩnh vực tại bộ phận một cửa sẽ tăng gấp 5 lần so với kết quả hiện nay. Rút
ngắn thời gian về thủ tục trên các lĩnh vực: Hộ tịch, chứng thực, đăng ký kinh
doanh, cấp giấy phép xây dựng, giải quyết chính sách xã hội,…; giảm bớt hồ sơ
tồn đọng và sẽ giải quyết việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng
thời gian luật định.
2.3 Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động:
* Đầu tư cải tạo, nâng cấp phòng làm việc và trang thiết bị của bộ phận
một cửa:
+ Đầu tư cải tạo, nâng cấp phòng làm việc:
Đầu tư cải tạo, nâng cấp phòng làm việc của bộ phận giao dịch một cửa Uỷ
ban nhân dân huyện Trần Văn Thời đảm bảo thông thoáng, tiện lợi cho việc giải
quyết công việc từng lĩnh vực và nơi công dân ngồi đợi đến lượt giao dịch.
Đảm bảo không gian làm việc nghiêm túc, bố trí liên thông giữa các bộ
phận, lĩnh vực; đảm bảo đủ điều kiện để công khai các thủ tục hành chính, giải
quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện; diện tích phòng làm việc đủ để bố trí phù
hợp các vật dụng, như: bàn, ghế, tủ đựng hồ sơ của cán bộ, việc bố trí được chia
thành ô cho các bộ phận, lĩnh vực. Khu vực công dân ngồi đợi đến lượt giao dịch.
Vị trí để đặt các trang thiết bị hướng dẫn, tra cứu các thủ tục và kiểm tra kết quả

7

giải quyết của công dân tìm hiểu khi đến giao dịch; hệ thống camera kiểm soát của
lãnh đạo đối với toàn bộ hoạt động của bộ phận một cửa.
Việc đầu tư, cải tạo, nâng cấp phòng làm việc phục vụ bộ phận một cửa sẽ
có thiết kế và dự toán đầu tư cụ thể.
+ Đầu tư trang thiết bị tại bộ phận một cửa:
- Nâng cấp và bổ sung các phương tiện làm việc của cán bộ, công chức gồm
bàn giao dịch, tủ đựng hồ sơ, tài liệu; bàn để công dân làm giấy tờ, ghế ngồi chờ
kết quả giải quyết của công dân.
- Đầu tư hệ thống trang, thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin vào giải
quyết công việc như: máy vi tính, máy photocoppy; máy xếp hàng tự động; bảng
điện tử tra cứu, hướng dẫn thủ tục hồ sơ; hệ thống quét mã vạch kiểm tra kết quả
giải quyết hồ sơ; hệ thống máy tính nối mạng sử dụng các phần mềm tác nghiệp
được chuẩn hóa bằng các quy trình ISO 9001:2008.
- Hệ thống camera bao gồm: máy thu hình, âm thanh để hướng dẫn công dân
và kiểm soát lãnh đạo đối với hoạt động của bộ phận một cửa.
* Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Để đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức thực sự nắm, hiểu rõ công việc,
thạo việc và chuyên môn hóa cao thì việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
làm việc tại bộ phận một cửa nói riêng và toàn thể cán bộ, công chức tập trung vào
một số nội dung sau:

8

- Đào tạo, bồi dưỡng để mỗi cán bộ, công chức áp dụng thuần thục các quy
trình quản lý theo TCVN ISO 9001:2008 đã được Uỷ ban nhân dân huyện xây
dựng.
- Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử hành chính giữa cán bộ công chức
với các tổ chức và công dân. Giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục
vụ nhân dân cho mỗi cán bộ, công chức.
- Tiếp tục đào tạo cán bộ, công chức nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin vào thực tế công tác cũng như giải quyết công việc thường ngày.
- Nâng cao hiệu quả giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ
công chức tại bộ phận một cửa liên thông, hiện đại.
Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được lập kế hoạch thực hiện cụ
thể trước khi triển khai đề tài và qua hàng năm.
* Biên chế, tổ chức và hoạt động của bộ phận một cửa:
+ Biên chế:
Dự kiến bố trí số cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận một cửa là 11 người,
trong đó điều động từ các phòng, ban chuyên môn là 06 người (số cán bộ tham gia
trực tại bộ phận một cửa ở các lĩnh vực), bổ sung 03 biên chế sự nghiệp; cử cán bộ
thuế và cán bộ kho bạc nhà nước vào trực giao dịch tại bộ phận một cửa.
Cán bộ trực tiếp làm việc tại bộ phận một cửa được tuyển chọn từ các phòng
ban, là lực lượng cán bộ trẻ, đủ năng lực chuyên môn, trình độ ứng dụng tin học,
có phẩm chất đạo đức tốt, đảm bảo là nơi đào tạo, đề bạt cán bộ quản lý sau này
của các phòng, ban chuyên môn.
9

+ Tổ chức và hoạt động:
Phân công 01 đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo hoạt
động của bộ phận một cửa; bổ sung thêm chức danh 01 Phó Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện trực tiếp phụ trách bộ phận một cửa.
Thành lập bộ phận một cửa trực thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân huyện; hoạt động độc lập, chuyên trách dần theo hướng chuyên
nghiệp; cán bộ công chức của bộ phận một cửa trực thuộc sự quản lý của Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện.
Mối quan hệ hoạt động giữa bộ phận một cửa với các phòng, ban chuyên môn
là mối quan hệ phối hợp công tác trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân
thông qua các quy trình quản lý theo TCVN ISO 9001:2008. Bộ phận một cửa có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức và công dân đến giao dịch; đôn đốc và trả kết
quả đã giải quyết của các phòng, ban chuyên môn cho tổ chức và công dân; kiểm tra
các phòng, ban chuyên môn giải quyết theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
- Bộ phận một cửa được sử dụng một phần phí, lệ phí để lại theo quy định
hiện hành của pháp luật để chi hỗ trợ cho cán bộ trực tiếp làm việc tại bộ phận một
cửa. Uỷ ban nhân dân huyện bổ sung kinh phí chi thường xuyên cho bộ phận một
cửa từ ngân sách huyện. Có cơ chế khuyến khích, gắn trách nhiệm và quyền lợi của
mỗi cán bộ công chức làm việc tại đây, đồng thời tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm
minh đối với cán bộ công chức có thái độ sách nhiễu, cửa quyền và các hành vi vi
phạm khác.
* Kinh phí thực hiện đề tài: Ngân sách nhà nước.
10

3. Kết luận:
Từ lý luận đến thực tiễn công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân huyện Trần Văn Thời, cho chúng ta thấy
được sự quan trọng và cần thiết phải thực hiện công tác này một cách sâu rộng.
Như vậy, sẽ hạn chế tối đa việc lãng phí thời gian, công sức, chi phí quản lí
và điều hành mà vận đảm bảo được chất lượng công việc hàng ngày và đạt hiệu
quả cao. Giúp cho Uỷ ban nhân dân huyện giảm bớt những công việc hành chính
mang tính sự vụ, có thời gian để sáng tạo, lập kế hoạch và tìm kiếm các giải pháp
tối ưu cho sự điều hành, quản lý để đạt hiệu quả cao nhất.
4. Đề xuất, kiến nghị:
- Đề nghị xem xét và bố trí kinh phí để thực hiện Cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân huyện.
- Bổ sung biên chế cho Uỷ ban nhân dân huyện để bố trí đủ cán bộ làm việc
tại bộ phận một cửa của huyện.
- Cho phép Uỷ ban nhân dân huyện sử dụng 100% số lệ phí thu tại bộ phận
một cửa để chi cho hoạt động thường xuyên của bộ phận một cửa.
- Có chế độ phụ cấp hợp lý đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận
một cửa để họ yên tâm công tác, công tâm, thạo việc.

Trên đây là những kinh nghiệm, sáng kiến của bản thân, hy vọng góp phần
vào việc nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân huyện Trần Văn Thời nói riêng, các cơ quan,
11

đơn vị khác trong tỉnh nói chung, nhằm thực hiện hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ
được giao trong thời gian tới. Rất mong được Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh
xem xét, đánh giá về nội dung kinh nghiệm, sáng kiến nêu trên, nhằm tiếp tục phấn
đấu những năm tiếp theo./.

Xác nhận của cơ quan

Người đề ra sáng kiến

Phạm Ni A

Xét duyệt của Hội đồng
Sáng kiến kinh nghiệm huyện

12

Tải về bản full