Xin chào luật sư em là nữ, em muốn hỏi luật sư là đủ bao nhiêu tuổi thì có thể làm hồ sơ xin việc và đủ bao nhiêu tuổi để có thể đăng kí kết hôn. Em năm nay được gần 17 tuổi, em sinh ngày 11/11/1997. Xin luật sư hãy giải đáp rõ ràng giúp em ạ, cám ơn luật sư . Show
LUẬT MINH GIA GIẢI ĐÁP THẮC MẮC CỦA BẠN NHƯ SAU: - Về độ tuổi lao động: Theo quy định của pháp luật lao động thì "Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động". Tuy nhiên, trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động (Điều 18 Bộ luật lao động). Và việc sử dụng lao động là người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) phải tuân theo những nguyên tắc quy định tại Điều 163 BLLD: "1. Không được sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. 2. Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Thời giờ làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. 3. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 4. Không được sử dụng người chưa thành niên sản xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác; 5. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để người lao động chưa thành niên và người dưới 15 tuổi tham gia lao động được học văn hoá". Như vậy, vì bạn chưa đủ 17 tuổi nên để có thể đi xin việc làm thì cần phải tuân theo những quy định về ngành nghề công việc, thời gian và việc giao kết hợp đồng lao động theo các quy định nêu trên. - Về độ tuổi kết hôn: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định độ tuổi kết hôn đối với nam là từ 20 tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên. Đồng thời, theo quy định tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP có quy định: Điều kiện kết hôn quy định tại Điểm 1 Điều 9 là nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên. Theo quy định này thì không bắt buộc nam phải từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ phải từ đủ mười tám tuổi trở lên mới được kết hôn; do đó, nam đã bước sang tuổi hai mươi, nữ đã bước sang tuổi mười tám mà kết hôn là không vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn. Như vậy, nếu bạn đủ 17 tuổi + 1 ngày thì sẽ đủ tuổi kết hôn. Tức bạn sinh ngày 11/11/1997 thì đến ngày 12/11/2014 bạn sẽ đủ tuổi kết hôn. Trân trọng! P. Luật sư HNGĐ - Công ty Luật Minh Gia Độ tuổi lao động được quy định như thế nào? Bao nhiêu tuổi thì được làm việcĐối với những doanh nghiệp hay tổ chức đang sử dụng lao động trẻ và độ tuổi lao động chính là yếu tố hàng đầu bạn nên quan tâm và chú ý. Đối với vấn đề này, luật pháp Việt Nam có quy định như thế nào? Cùng theo dõi bài viết sau đây về độ tuổi lao động Với thực trạng nền kinh tế toàn cầu phát triển vượt bậc đi đầu với nền công nghiệp 4.0. thì đối với những doanh nghiệp, việc sử dụng lao động trẻ, độ tuổi lao động là yếu tố hàng đầu được quan tâm. Vậy độ tuổi lao động được quy định như thế nào khi đi tìm việc làm? Bao nhiêu tuổi thì được gọi là tuổi nghỉ hưu? Hãy cùng job123.vn tìm hiểu về những quy định độ tuổi lao động này nhé. I. Quy định về độ tuổi lao động ở Việt NamTheo như quy định tại Điều 3 Bộ Luật lao động năm 2019 thì độ tuổi lao động được tính là từ đủ 15 tuổi đến lúc nghỉ hưu. Theo đó độ tuổi lao động được quy định cụ thể trong Luật như sau:” Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ các trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này”. Nếu bạn đang sử dụng hoặc đang tìm việc làm cho người lao động có độ tuổi lao động dưới 15 thì bạn phải tham khảo các trường hợp có thể sử dụng người lao động dưới 15 tuổi được quy định rõ tại khoản 3,4 Điều 143 Bộ Luật lao động năm 2019 đó là: “Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm những công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành; Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo những quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luậtđộ tuổi lao động này.” Nếu bàn về độ tuổi lao động khi đi tìm việc làm thì chúng ta còn phải quan tâm tới tuổi nghỉ hưu của người lao động khi hết thời gian làm việc. Theo đó, Điều 169 Bộ Luật Lao động năm 2019 có quy định về tuổi nghỉ hưu trong độ tuổi lao động như sau: “1. Người lao động bảo đảm các điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đã đủ tuổi nghỉ hưu. 2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động với điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình chi tiết cho đến khi đủ 62 tuổi đối với người lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với người lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021 trở đi , tuổi nghỉ hưu của người lao động với điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và tương tự đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. 3. Người lao động bị giảm khả năng độ tuổi lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hay làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp có quy định khác. 4. Người lao động có trình độ chuyên môn cao và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp có quy định khác”. Như vậy,độ tuổi lao động trong năm 2021 này, tuổi nghỉ hưu của người lao động nam là 60 tuổi + 3 tháng và trong điều kiện làm việc bình thường. Với trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động của mình; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, vất vả, độc hại, nguy hiểm hay làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn có thể lựa chọn nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với mức độ tuổi 60 tuổi + 3 tháng. Quy định về độ tuổi lao động tại Việt Nam II. Điều kiện sử dụng lao động trẻ em dưới 15 tuổi và độ tuổi lao động liên quan1. Lao động trẻ em là gìTheo quy định hiện hành, trẻ em là người dưới 16 tuổi (Luật trẻ em năm 2016). Trong khi đó, Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019 định nghĩa rằng người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận hay hợp đồng và được trả lương, chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Nhưng lại chưa đề cập tới độ tuổi lao động của trẻ em khi tìm việc làm hay là lao động trẻ em là gì? Qua đó, có thể hiểu rằng độ tuổi lao động trẻ em là những cá nhân dưới 16 tuổi làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận và được trả lương, chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người thuê lao động. Hiện nay theo pháp luật, độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động đó là 15 tuổi, trừ một số trường hợp, hoàn cảnh đặc biệt thì được sử dụng lao động dưới 15 tuổi nhưngphải đáp ứng những điều kiện nhất định. 2. Điều kiện để ký hợp đồng với người lao động có độ tuổi lao động dưới 15 tuổiVới hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ ngày 15/3/2021), để có thể ký hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi, người có thẩm quyền ký kết hợp đồng độ tuổi lao động bên phía người sử dụng, thuê lao động sẽ phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có phiếu lý lịch tư pháp đầy đủ được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày ký kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em; Còn trường hợp sử dụng người cóđộ tuổi lao độngchưa đủ 13 tuổi thì người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của cơ quan sau đây: 3. Hợp đồng lao động với lao động trẻ em có độ tuổi lao động dưới 15 tuổiTrong khoản 1 Điều 145 Bộ Luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ: “1. Khi sử dụng những cá nhân chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động sẽ phải tuân theo quy định dưới đây: a) Phải có các giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; Theo đó, các doanh nghiệp bắt buộc phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản đúng pháp luật với người lao động chưa đủ 15 tuổi và người đại diện của họ. Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 09/2021/TT-BLĐTBXH, hợp đồng lao động này phải có đầy đủ các nội dung như sau: - Tên, địa chỉ, sơ yếu lý lịch của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng độ tuổi lao động; - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người độ tuổi lao động; - Công việc cụ thể cũng như địa điểm làm việc; - Chỗ ở cụ thể đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc xa gia đình; - Thời hạn của hợp đồng lao động; - Mức lương chi tiết theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương, thưởng và các khoản bổ sung khác; - Chế độ nâng cấp bậc, nâng lương; - Thời gian làm việc và thời giờ nghỉ ngơi; - Việc bảo đảm điều kiện, tạo cơ hội học tập; - Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho người lao động; - Bảo hiểm xã hội, y tế và bảo hiểm thất nghiệp; - Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thường xuyên.” Lưu ý: Hợp đồng lao động đối với người chưa đủ 13 tuổi có hiệu lực thi hành sau khi có văn bản đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, lúc đó mới được sử dụng lao động là người chưa đủ độ tuổi lao động. Công việc dành cho người lao động dưới 15 tuổi 4. Danh mục công việc dành cho lao động trẻ em dưới 15 tuổiNgười trong độ tuổi lao độngdưới 15 tuổi sẽ chỉ được làm những công việc theo Điều 143 BLLĐ năm 2019 như sau: - Người chưa đủ 13 tuổi: Làm công việc liên quan đến nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại, ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực, trí tuệ hay nhân cách và phải có sự đồng ý tuyệt đối của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi: Làm những công việc nhẹ theo danh mục liệt kê tại Thông tư 09/2021 gồm: 1. Biểu diễn nghệ thuật. 2. Vận động viên thể thao. 3. Lập trình phần mềm. 4. Các nghề truyền thống như: chấm men gốm; cưa vỏ trai; làm trống; làm nón lá; chấm nón; dệt chiếu; làm giấy dó;… 5. Các nghề về thủ công mỹ nghệ: làm lược sừng; thêu ren; làm tranh dân gian, mộc mỹ nghệ;… 6. Đan lát thủ công, làm các đồ gia dụng đơn giản, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: nứa, mây, tre, dừa, cói, chuối, đót, bèo lục bình, đay, quế, guột, lá nón. 7. Gói nem, gói kẹo, gói bánh bằng tay (trừ các công việc vận hành hoặc sử dụng các máy móc, thiết bị, dụng cụ đóng gói). 8. Nuôi tằm. 9. Làm vườn rau sạch; thu hoạch rau, củ, quả sạch theo mùa. 10. Chăn thả, nuôi gia súc tại nông trại. 11. Phụ gỡ lưới cá, đan lưới cá và phơi khô thủy sản. 12. Cắt chỉ, đơm nút, thùa khuyết, đóng gói các sản phẩm dệt thủ công. 5. Chế độ làm việc dành cho độ tuổi lao động trẻ em dưới 15 tuổiĐộ tuổi lao động của những lao động dưới 15 tuổi chưa có sự phát triển hoàn thiện về cả thể chất lẫn tinh thần nên nhóm đối tượng này được hưởng chế độ làm việc đặc biệt với những đặc quyền sau: - Về thời gian làm việc được quy định rõ ràng về độ tuổi lao động: + Không được làm quá 04 giờ/ngày và 20 giờ/tuần; + Không được làm thêm giờ (trừ một số trường hợp khác), không làm việc vào ban đêm (từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau); + Bố trí thời giờ làm việc sao cho phù hợp và phải bảo đảm không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người lao động. - Thời giờ nghỉ ngơi: + Phải có thời gian nghỉ giải lao giữa giờ làm việc; + Được nghỉ hằng năm là 14 ngày nếu làm việc đủ 12 tháng cho 01 người sử dụng, thuê lao động. - Điều kiện về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động: Phù hợp với đúng lứa tuổi. - Công việc và nơi làm việc: + Chỉ phải làm các công việc trong danh mục nêu phía trên; + Nơi làm việc: Không phải làm việc tại những vị trí sau:
Bên cạnh đó, độ tuổi lao động là trẻ em có độ tuổi lao động dưới 15 tuổi cũng được hưởng đầy đủ các quyền lợi chung dành cho người lao động bình thường. III. Những quy định cần tuân thủ khi thuê lao động dưới tuổi vị thành niênTại Điều 18 của Bộ Luật Lao động 2019, đã quy định cụ thể về độ tuổi lao động dưới 15 tuổi như sau:
Những nguyên tắc cần lưu ý: Liên quan đến việc thuê lao động có độ tuổi lao động dưới 18 tuổi, thì các doanh nghiệp, tập đoàn và tổ chức cần phải tuân theo những nguyên tắc quy định tại Điều 163 Bộ Luật Lao động 2019 như sau:
IV. Một số mức xử lý khi vi phạm quy định về sử dụng độ tuổi lao động chưa thành niênCăn cứ theo Điều 28 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm đối với việc sử dụng lao động chưa thành niên: “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với những người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Bộ luật này trong quá trình sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình được sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi dưới đây: a) Sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi mà trước đó không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản chính thức với người đại diện theo pháp luật của người đó hoặc không được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi; b) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 163 của Bộ luật Lao động; c) Sử dụng người dưới 15 tuổi làm thêm giờ hay làm việc vào ban đêm; d) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công việc mà được pháp luật cho phép. 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với các cá nhân sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, vất vả, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc, làm ảnh hưởng xấu đến nhân cách của người lao động theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc hay ở nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật Lao động mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Sử dụng người từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm những công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều 164 của Bộ luật này; c) Sử dụng người dưới 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 164 của Bộ luật Lao động”. V. Quy định chính thức về tuổi nghỉ hưu mới nhất1. Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện độ tuổi lao động bình thườngTuổi nghỉ hưu đối với người lao động (NLĐ) trong điều kiện lao động bình thường sẽ tùy thuộc vào độ tuổi lao động theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 và được quy định cụ thể như sau: Những quy định chính thức về tuổi nghỉ hưu mới nhất năm 2021 Kể từ ngày 1-1-2021, tuổi nghỉ hưu đối với NLĐ trong điều kiện lao động bình thường đó là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với những lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với những lao động nữ. Sau đó, cứ hàng năm tăng thêm 3 tháng đối với đối tượng là lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028; và tương tự cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với người lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Lộ trình chi tiết về điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của NLĐ được thực hiện theo bảng dưới đây. 2. Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thườngNghị định cũng chỉ rõ quy định nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động thông thường của NLĐ tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động. Cụ thể, người lao động nằm trong các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động hiện nay được thực hiện theo bảng dưới đây. Người lao động có thể được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi đã thỏa thuận với người sử dụng lao động rằng sẽ tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu . Về việc chấm dứt hợp đồng lao động và vấn đề giải quyết Bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại điểm trên đây được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III của Bộ luật Lao động năm 2019 và quy định của pháp luật liên quan đến bảo hiểm xã hội (BHXH). 3. Một số quy định chuyển tiếpNghị định trên cũng có một số quy định chuyển tiếp cần lưu ý. Cụ thể là từ ngày 1-1-2021, các quy định về chế độ hưu trí gắn với các điều kiện về tuổi hưởng lương hưu theo điều 54 và 55, Khoản 1 Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được thực hiện theo độ tuổi nghỉ hưu và điều kiện tuổi hưởng lương hưu tại Điều 169, Khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động 2019 và quy định khác tại Nghị định này. Đối với người lao động nam sinh tháng 12 năm 1960 và người lao động nữ sinh tháng 12 năm 1965 làm việc trong điều kiện lao động bình thường, thời điểm nghỉ hưu là khi kết thúc ngày 31-12-2020. Thời điểm hưởng lương hưu là vào ngày 1-1-2021 (Nghị định có hiệu lực từ ngày 1-1-2021). Hiện tại trên cả nước đang có khoảng 3,2 triệu người đang hưởng mức lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm xã hội hàng tháng. VI. Kết luậnTrên đây là những thông tin quan trọng mà những doanh nghiệp cần biết trước khi sử dụng lao động. Đặc biệt là độ tuổi lao động liên quan đến trẻ chưa thành niên và trẻ thành niên hay các chế độ nghỉ hưu đều được nêu rõ qua bài viết. Mong các bạn có những thông tin bổ ích dành cho mình khi tìm việc làm và khi tìm người làm việc nhé. Tag: Bài viết nhiều người đọc
123job.vn - Dream jobs, great places to work, high salary 123job.vn - Trao cơ hội cho hàng triệu người với những công việc mơ ước với môi trường làm việc chuyên nghiệp và mức lương tốt nhất. Với sứ mệnh: Cung cấp các thông tin việc làm, review công ty hấp dẫn, dịch vụ tư vấn tuyển dụng xác thực và chất lượng cho nhà tuyển dụng và người lao động, chúng tôi luôn tận tâm tận lực, không ngừng sáng tạo nhằm đem lại chất lượng dịch vụ hàng đầu, giúp tất cả mọi người có được một công việc phù hợp nhất. Tự hào: Là trang tuyển dụng uy tín, là cầu nối của hàng triệu người tìm việc và nhà tuyển dụng. Giá trị cốt lõi:
Nếu bạn đang muốn kết nối với những nhà tuyển dụng uy tín hàng đầu Việt Nam, đừng ngần ngại hãy TẠO CV NGAY để tăng gấp 5 lần cơ hội có được công việc với mức lương tốt nhất nhé! |