B/l nghĩa là gì

Ta hiểu về vận đơn đường biển (Bill of Lading) như sau:

Thuật ngữ bill of lading là gì không phải ai cũng hiểu rõ. Vận đơn đường biển, viết tắt là B/L (Bill of Lading) là ngôn ngữ chỉ chứng tử liên quan đến việc vận tải trên đường biển. Chứng từ này được cấp phát bởi người chuyên chở hoặc đại diện của họ.

Vận đơn đường biển, viết tắt là B/L (Bill of Lading) được biết đến chính là loại chứng từ phổ biến và quan trọng trong vận tải biển nói chung và vận tải container nói riêng.

Nếu các chủ thể làm về xuất nhập khẩu, hay làm cho hãng tàu, công ty forwarding, logistics như công ty tôi chẳng hạn… thì chắc hẳn sẽ thấy chứng từ này gần như hàng ngày. Mặc dù vậy, nhưng rất có thể các chủ thể chưa hiểu rõ về vận đơn đường biển, viết tắt là B/L (Bill of Lading)

Nếu định nghĩa một cách chính tắc, thì có thể khái quát như sau: Vận đơn là chứng từ do người vận chuyển hoặc đại diện được ủy quyền của người vận chuyển (thuyền trưởng, đại lý) ký phát cho người gửi hàng, trong đó xác nhận việc nhận hàng để vận chuyển từ cảng khởi hành đến cảng đích.

Nói như vậy thì thực chất cũng ngầm định rằng vận đơn được dùng cho vận tải biển, để phân biệt với vận đơn hàng không (Airway Bill) dùng cho phương thức vận tải hàng hóa bằng máy bay.

Thông thường, loại vận đơn này được phát hành theo bộ với 6 bản giống nhau. Bộ chứng từ này gồm 3 bản gốc và 3 bản copy. Quá trình sử dụng giao hàng, bộ vận đơn đường biển sẽ sử dụng 1 hoặc 2 bản gốc.

Nếu xét theo khía cạnh lịch sử hình thành và sử dụng, vận đơn đường biển được bắt đầu sử dụng từ thế kỷ 13, khi thông thương hàng hóa bằng đường biển trở nên tấp nập ở châu âu, và chủ hàng cần có bằng chứng văn bản về việc hàng hóa được xếp xuống tàu.

Ban đầu vận đơn chỉ có mục đích như một biên lai của người vận chuyển phát hành khi nhận hàng.

Chức năng của vận đơn đường biển (Bill of Lading):

Vận đơn đường biển (Bill of Lading) được dùng nhằm mục đích để chuyển cho chủ thể là người gửi hàng sử dụng khi hàng hóa đã được xếp và chuyên chở lên tàu. Vì vậy chức năng của vận đơn đường biển (Bill of Lading) như sau:

– Vận đơn đường biển (Bill of Lading) có chức năng dùng làm biên nhận hàng hóa.

– Vận đơn đường biển (Bill of Lading) là một trong những chứng từ đi kèm của hợp đồng vận tải, chứng minh việc thực hiện hợp đồng.

– Chứng từ vận đơn đường biển (Bill of Lading) thể hiện quyền sở hữu lô hàng của ai.

2. Phân loại và tác dụng của vận đơn Bill Of Lading:

Nhiều người chưa biết hết các loại bill of lading. Bằng việc phân loại khác nhau sẽ giúp cho chúng ta hiểu rõ và sử dụng hiệu quả hơn. Cụ thể đó là các loại sau: – Căn cứ theo tính chất sở hữu:

Theo hình thức căn cứ theo tính chất sở hữu này sẽ bao gồm 2 loại là vận đơn đích danh và vận đơn theo lệnh. Trong các loại vận đơn này lại được phân chia làm các loại nhỏ khác như sau:

+ Vận đơn đích danh: giúp cung cấp thông tin liên quan đến hãng tàu chỉ giao hàng. Thông tin người nhận được thể hiện chi tiết trên vận đơn.

+ Vận đơn theo lệnh: bao gồm vận đơn giao hàng cho người cụ thể, hoặc vận đơn theo lệnh của ngân hàng, hoặc vận đơn theo lệnh của người gửi hàng. Ngoài ra còn có một loại vận đơn vô danh không ghi thông tin người nhận hàng, nên ai cầm vận đơn sẽ là người sở hữu của lô hàng.

– Căn cứ theo phê chú:

Căn cứ theo phê chú sẽ được phân chia làm 2 loại vận đơn sạch và vận đơn không sạch. Cụ thể là:

+ Vận đơn sạch: Tên chuyên ngành là Clean Bill . Loại vận đơn này dùng để mô tả các loại hàng hóa ở phía ngoài khi đi biển, có chất lượng tốt.

+ Vận đơn không sạch: Tên gọi là Unclean Bill, giúp thể hiện thông tin về hàng hóa bên ngoài không phù hợp với hình thức đi biển hoặc chất lượng không được đảm bảo.

– Căn cứ theo pháp lý:

Căn cứ theo pháp lý sẽ được phân chia làm 2 loại vận đơn như sau:

+ Vận đơn Original: được gọi đơn giản là vận đơn gốc có ký xác nhận bằng tay và đôi khi có cả con dấu.

+ Vận đơn Copy B/L: Được gọi là bản phụ của vận đơn gốc. Với nội dung tương tự nhưng không có chữ ký tay trên đó.

– Căn cứ theo hành trình, cách thức vận chuyển:

Loại vận đơn này sẽ căn cứ vào cách thức vận chuyển như nào để phân biệt. Trong đó:

+ Direct B/L: Được gọi là vận đơn thẳng tức là hàng hóa sẽ được chuyển từ cảng bốc đến cảng dỡ mà không cần phải sử dụng quá trình chuyển tải.

+ Through B/L: Là vận đơn chở suốt thể hiện hàng hóa sẽ phải chuyển qua một tàu trung gian khác mới đến được địa chỉ cần bốc dỡ.

+ Multimodal B/L: Cách thức vận đơn đa phương thức. Trong đó, hàng hóa sẽ được thực hiện chuyển qua nhiều phương tiện khác nhau như đường bộ, đường thủy, đường hàng không, đường sắt….

– Căn cứ theo nhà phát hành:

Căn cứ theo nhà phát hành sẽ được phân chia làm 2 loại vận đơn như sau:

+ Đơn vị vận chủ phát hành: Đây là vận đơn Master B/L do hãng tàu nhận vận chuyển phát hành ra.

+ Vận đơn nhà: là vận đơn House B/L do bên Forwarder cấp cho đơn vị vận chuyển.

3. Nội dung và lưu ý của vận đơn đường biển (Bill of Lading):

Nội dung của vận đơn đường biển (Bill of Lading) cụ thể gồm các thông tin sau đây:

– Số vận đơn: Được quy định bởi người phát hành, giúp tra cứu B/L lô hàng và khai báo hải quan. Cùng với đó là các thông tin liên quan đến hãng tàu, logo của hãng.

– Thông tin người gửi hàng: Nội dung ghi rõ tên, địa chỉ người xuất hàng và người giao nhận.

– Thông tin người nhận hàng: Có rất nhiều cách thể hiện khác nhau, căn cứ vào hợp đồng xuất nhập khẩu.

– Bên được thông báo: Ghi tương tự như mục người nhận  hàng

– Tên tàu: Mỗi loại tàu chở hàng trên biển sẽ có tên riêng, mã hiệu của mỗi chuyến đi và được thể hiện trên chứng từ này.

– Cảng xếp  và dỡ hàng: Tên và địa chỉ ở nơi bốc hàng lên và hạ hàng khỏi tàu cũng được ghi nhận.

– Thông tin hàng hóa: Được thể hiện thông qua mã HS và tên chung cung của lô hàng.

– Số kiện hàng, cahcs đóng gói: Thông tin ghi rõ về số lượng kiện hàng, số thùng hàng, số lượng container.

– Số container, số chỉ: Ghi các con số gọi là mã container và các chỉ số niêm phong để hỗ trợ cho việc xác nhận giao hàng, bốc dỡ hàng.

– Thông tin về khối lượng, thể tích: Mỗi lô hàng sẽ có khối lượng và thể tích bì khác nhau cũng được thể hiện nhằm phục vụ cho công tác giao nhận, bốc dỡ hàng.

– Thông tin cước phí: Các loại phí sẽ được thể hiện rõ số tiền, số phí một cách chung chung về hình thức đã trả hoặc phải thu. Đôi khi còn có các thông tin liên quan đến việc thanh toán tại đâu.

– Ngày tháng: THể hiện ngày hàng được bốc lên tàu, chính thức giao cho đơn vị vận chuyển. Ngoài ra còn có thông tin về thời gian cung cấp  vận đơn, địa chỉ cấp.

– Số vận đơn gốc: Thể hiện thông tin được phát hành bao nhiêu bản gốc và hông thường là 3 bản.

– Phần chữ ký: Chữ ký của người vận tải, đại lý được ủy quyền phát hành.

Việc sử dụng vận đơn đường biển cần lưu ý một số điểm nhất định giúp đảm bảo an toàn, thuận tiện trong quá trình giao nhận hàng. Những lưu ý khi sử dụng vận đơn đường biển bao gồm:

– Tính pháp lý của vận đơn:

Bởi vù vận đơn dùng chủ yếu trong công tác vận chuyển hàng hóa từ chủ thể là người giao đến người nhận nên cần đảm bảo tính pháp lý chắc chắn. Các hiện tượng như mất mát, hư hỏng sẽ được giải quyết dựa trên các thông tin ghi trên vận đơn. Theo đó, các chủ thể sẽ cần lưu ý vận đơn phải có tính pháp lý đúng đắn, chính xác làm căn cứ cho các bên.

– Kiểm tra thông tin của vận đơn:

Trên vận đơn các chủ thể sẽ cần kiểm tra các thông tin ghi trên đó để nhằm mục đích sẽ có thể hạn chế xảy ra thời gian tranh chấp, kiện tụng. Các thông tin được chú ý nhiều nhất liên quan đến chủng loại hàng hóa, số lượng hàng hóa, ngày tháng giao dịch, ký xác nhận hàng….

Đây thực chất chính là các thông tin quan trọng vừa giúp người giao hàng và người vận chuyển, người nhận hàng có căn cứ để nhằm mục đích có thể xác định hàng hóa nhận như nào. Đồng thời thực hiện thanh toán, công nợ ra sao…

Trên đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về “Bill Of Lading là gì ? Tìm hiểu về vận đơn đường biển (B/L)?” theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về nội dung liên quan khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!

Vận đơn là gì? ( bill of lading là gì? )

Bill of lading (B/L) gọi tắt là bill là vận đơn vận chuyển hàng hóa. Được xem như là một hợp đồng chứng nhận cho việc nhận hàng hóa vận chuyển mà người vận chuyển xác nhận cho người gửi hàng. Là chứng từ để nhận hàng tại cảng đích, đặc biệt là trong vận chuyển đường biển.

Theo điều Điều 148 của Bộ Luật Hằng Hải số 95/2015/QH13 ngày 25/11/2015 có ghĩ rõ: ” Vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như được ghi trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; bằng chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt, nhận hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.”

Những thông tin được thể hiện trên vận đơn gồm những thông tin sau đây gồm có: thông tin chung của người gửi, người nhận, đại lý; thông tin về tuyến đường, thông tin tàu; thông tin về hàng hóa; thông tin về thời gian địa điểm phát hành vận đơn.

Shipper là người gửi hàng người, người xuất khẩu, hoặc là người bán hàng thường. Shipper là người sẽ phải chịu tiền cước vận chuyển.

Consignee là người nhận hàng, người nhập khẩu, hoặc là người mua hàng. Consignee là người có quyền sở hữu, định đoạt hàng hóa. Đôi khi trên mục consignee có ghi là “To order of XYZ bank …Mr/Ms…”. Điều này đồng nghĩa với việc vận đơn này là vận đơn ký hậu và hàng chỉ được giao khi cá nhân/ tổ chức được thể hiện lên ô này ký vào mặt sau của chức từ xác nhận chuyển giao hàng.

Notify party là người được thông báo. Khi tàu cập thì người được thể hiện trên mục này sẽ được nhận thông báo hàng đến “Arrival notice”. Người thể hiện trên mục này không có quyền định đoạt đối với lô hàng.

Booking no. (số của booking) là một dãy số hoặc chữ số. Số booking là để cho nhà vận tải “carrier”, hãng tàu “shipping line” theo dõi số đặt chổ trên tàu.

B/L no. (bill of lading no.) là số vận đơn được đặt bởi nhà vận tải để tiện theo dõi.

Export references là mã số người xuất khẩu (mã khách hàng). Mã khách hàng do nhà vận chuyển tự đặt.

Forwarding Agent references là thông tin đại lý, nơi mà consignee sẽ mang bill đến nhận lệnh giao hàng (D/O).

Point and Country of Origin: Nơi phát hành vận đơn.

Also Notify / Domestic Routing / Export instructions: Người được thông báo khác / tuyến vận chuyển nội địa / chỉ dẫn của người xuất khẩu.

Pre-Carriage by: nghĩa là có những phương tiện chuyển tải hàng từ cảng phụ đến cảng chính để xuất phát. Chỗ này thường được dùng trong trường hợp chuyển tải thì được nghi lên đây.

Place of reciept: Nơi nhận hàng thường được ghi lên trên là tên địa phương ở nơi gửi hàng.

Ocean vessel/Voyage no.: Tên tàu và số chuyến. Mỗi con tàu đề được đặt tên được mang quốc tịch được treo cờ. Số chuyến do nhà vận tải đặt ra, để thuận tiện trong việc quản lý và theo dõi.

Port of Loading: Cảng xếp hàng.

Port of discharge: Cảng dỡ hàng.

Place of delivery: nơi giao hàng. Có những cửa khẩu, depot ở sâu trong đất liền hoặc là những quốc gia không có biển, những khi gửi hàng thì shipper yêu cầu hãng tàu giao hàng đến những địa điểm này.

Container No/ Seal No.: số container/số seal (xem cách kiểm tra số container ở đây)

Marks and numbers: ký mã hiệu đóng gói và số hiệu. Nghĩa là đối với những lô hàng rời, không đi nguyên container thì khi giao hàng người gửi hàng – shipper sẽ đánh số và ký mã hiệu nhận dạng hàng tại cảng đích.

Kind of package hoặc là other pkgs: loại kiện hàng. Ví dụ: drum – thùng đựng rượu vang hoặc tương tự, pallet, cartons…

Description of Packages and Goods: mô tả về kiện đóng gói và hàng hóa.

Shipper’s load, count and seal: nghĩa là người gửi hàng tự xếp hàng, kiểm đếm và bấm seal. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà vận tải khi xẩy ra gửi cố về hàng hóa vd: có hàng cấm trong contaier. Hàng bị mất trong khi container còn nguyên và seal còn nguyên.

Container said to contain: Tàng hóa được kê khai trong container. “Said” nghĩa là người khác nói, điều này là do nhà vận tải giảm trách nhiệm giống như lý do ở phái trên.

Gross weight: Tổng trọng lượng hàng bao gồm cả bao, đai kiện đùng để đóng gói. Đơn vị tính là Ki-lô-gam.

Measurement: Thể tích của toàn bộ hàng đơn vị tính là CBM – mét khối.

Copy/ non-negotiable: Bản coppy không có giá trị chuyển nhượng. Đồng nghĩa với việc vận đơn có thể hiện các dòng chữ này chỉ có chức năng thông báo không có chức năng sở hưu hàng hóa, không thể dùng để trao đổi, mua bán.

Original: vận đơn gốc nghĩa là vận đơn được cấp trực tiếp bởi chủ tàu cho shipper không phải bản photo coppy. Người nào sở hữu vận đơn này thì đồng nghĩa với việc là người có quyền định đoạt lô hàng có thể đem ra mua bán, trao đổi.

Telex release: điện giao hàng nghĩa là khi có thông báo của người gửi hàng thì hãng tàu mới được giao hàng cho consignee. Nếu không có điện thông báo này mà hãng tàu vẫn giao hàng thì hãng tàu phải chịu trách nhiệm về lô hàng. Thuật ngữ này thường đi kèm với từ surrender bill.

Sea way bill: vận đơn đường biển (nghĩa là vận đơn được nhân hàng một cach vô điều kiện, người có tên trên mục consignee được quyền nhận hàng không điều kiện trừ việc phải thanh toán cước vận chuyển)

On boad date: Ngày hàng xếp lên tàu

Total number of containers or other packages or units received by the carrier (by words): tổng số container, số kiện hàng, số hàng thực tế mà người vận tải nhận lên tàu (viết bằng chữ).

Freight & charges: cước vận chuyển và phí người vận chuyển ghi số tiền cước và phí vận chuyển lên đây. Nhưng vì yếu tố giá cả nhạy cảm nên không được ghi lên đây, thông thường nhà vận tải ghi lên đây mục này.

Rate: số tiền cước

Units/per: đơn giá cước

Prepaid: cước trả trước

Collect: cước trả sau.

Exchange rate: tỷ giá

Prepaid at: Cước được trả trước tại

Number of Original B/L: số bản vận đơn gốc được cấp

Tất cả các thuật gửi trên là những thuật ngữ cơ bản nhất được thể hiện trên vận đơn. Tùy vào những lô hàng cụ thể mà sẽ có thêm các thuật gửi được thêm vào cho phù hợp với tính chất đặc thù hàng hóa.

Bên cạnh vận đơn đường biển thì chúng tôi đã có bài viết về vận đơn đường không (air way bill) cũng có rất nhiều điều quan tâm quý vị có thể xem.

Bài viết trên đây giải thích đầy đủ cho quý vị bill of lading là gì?, những thông tin chính trên vận đơn và ý nghĩa của những nội dung được thể hiện trên vận đơn. Có thể nội dung chưa hay hoặc chưa đủ ý rất mong được sự đóng góp từ độc giả.

Mọi thắc mắc, đóng góp ý kiến, tư vấn dịch vụ vận chuyển vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline hoặc hotmail của công ty.

Kenny (Mr..)  – Overseas Business Development Manager

Cell Phone : (+84) 886 28 8889 or (+84) 91253 29 39

Email:

Ngoài những thông tin trên vận đơn thì để cập nhật những bài viết hay về xuất nhập khẩu hoặc giá cước tàu; lịch tàu quý vị có thể theo dõi trên fanpage Door to Door Việt để được cập nhật những bài viết mới nhất.

Trân trọng cảm ơn đã theo dõi !

Đánh giá bài viết

Video liên quan

Chủ đề