Hướng dẫn cách cài đặt và sử dụng Unikey toàn tập với các tính năng cơ bản, tìm hiểu bảng mã, kiểu gõ và nhiều công cụ hỗ trợ khác. Đây là phần mềm vô cùng nhỏ gọn nhưng tại hỗ trợ tối đa cho người dùng trong việc xử lý văn bản. Qua đây, VnUnikey.com mong muốn giới thiệu các quy chuẩn về gõ tiếng Việt, cũng như tất cả những tính năng mà phần mềm hỗ trợ. Dù trải qua nhiều phiên bản khác nhau, nhưng cách sử dụng Unikey (sau đây sẽ gọi là Bộ Gõ hoặc Phần Mềm) vẫn không có nhiều thay đổi. Tác giả Phạm Kim Long gần như giữ nguyên bố cục phần mềm, chỉ đổi chút ít về giao diện, trong khi tính năng, bảng mã, kiểu gõ vẫn chẳng có gì khác biệt.
Người dùng có thể Download phiên bản bộ gõ mới nhất do tác giả Phạm Kim Long phát hành tại đây
Các phiên bản bộ gõ mới nhất đều không cần phải cài đặt, phần mềm tải về chỉ gồm một file UnikeyNT.exe duy nhất. Bạn chỉ việc click vào file này để chạy bộ gõ. Người dùng cũng có thể tạo shortcut trên desktop hoặc taskbar của Windows để tiện cho việc khởi động bộ gõ.
Bảng điều khiển chính Bảng điều khiển chính là nơi cho phép người dùng tùy chỉnh các thông số hoạt động của phần mềm phù hợp với nhu cầu của mình. Bảng này có thể được bật từ Menu hoặc dùng tổ hợp phím CTRL+SHIFT+F5. Giao diện phần mềm không có nhiều thay đổiPhần mềm hỗ trợ 2 ngôn ngữ giao diện gồm tiếng Anh và tiếng Việt, trong đó mặc định là giao diện tiếng Việt. Người dùng có thể chuyển đổi qua lại giữa 2 ngôn ngữ này bằng cách tích chọn trong phần “Mở rộng”. Hộp hội thoại phần mềm có 2 chế độ: – Chế độ thu nhỏ: chỉ đặt các thông số hay sử dụng nhất. Đây là chế độ mặc định khi mở bảng điều khiển. – Chế độ mở rộng: cho phép đặt tất cả các thông số hoạt động của bộ gõ. Để bật chế độ này khi đang ở Chế độ thu nhỏ, bạn nhấn vào ô “Mở rộng” khi đang ở Chế độ thu nhỏ. Bạn có thể thay đổi chế độ hội thoại bằng cách bấm vào nút Thu Nhỏ hoặc Mở rộng. Giao diện tiếng Anh của bộ gõ
Các mục trong bảng điều khiển -Điều khiển
-Tùy chọn khác:
-Hệ thống:
Tùy chọn gõ tắt:
Menu dưới cùng:
Menu và biểu tượng trạng thái (taskbar icon) Bộ Gõ khi thu nhỏ lại sẽ nằm gọn ở góc bên phải thanh Taskbar của màn hình Desktop, hoặc có thể bị ẩn ở phần “Hidden icons” (biểu tượng mũi tên hướng lên). Biểu tượng trạng thái và menu của Bộ Gõ ở TaskbarBiểu tượng của Bộ Gõ luôn xuất hiện ở góc phải dưới của màn hình. Tác dụng của biểu tượng:
Qua menu bạn có thể: mở bảng điều khiển, mở hộp công cụ, thực hiện chuyển đổi nhanh thông qua clipboard, chọn kiểu gõ (TELEX, VNI, VIQR) hoặc bảng mã tiếng Việt. Nếu bạn không nhìn thấy bảng mã mình cần được hiển thị trên menu thì hãy mở bảng điều khiển và chọn bảng mã đó, sau đó bảng mã này sẽ xuất hiện trong menu.
UniKey Toolkit – Công cụ chuyển mã tiếng Việt Bộ Gõ không chỉ hỗ trợ gõ tiếng Việt mà còn cho phép xử lý tiếng Việt theo những mục đích riêng với công cụ Unikey Toolkit. Công cụ này giúp người dùng chuyển đổi (convert) văn bản qua lại giữa 15 bảng mã tiếng Việt khác, hoặc cho phép đổi chữ thường sang chữ HOA, bỏ dấu văn bản. Hội thoại Unikey Toolkit có thể được truy cập bằng cách nhấp chuột phải vào biểu tượng Bộ Gõ ở góc dưới, bên phải tanh Taskbar (chọn Công cụ), hoặc thông qua tổ hợp phím tắt CTRL+SHIFT+F6. Biểu tượng trạng thái và menu của Bộ Gõ ở TaskbarNgười dùng có thể sử dụng một trong 2 kiểu chuyển mã: Chuyển mã clipboard và chuyển mã file văn bản thường. File văn bản thường chỉ hỗ trợ file text và file Rich Text Format (RTF).
Chuyển mã clipboard Clip-board là bộ nhớ máy tính, tức bạn copy văn bản, rồi dùng tính năng của Bộ Gõ để xử lý văn bản đã copy đó, khi paste ra word thì văn bản sẽ hiển thị kết quả đã qua xử lý. Chuyển mã clipboard là một công cụ rất tiện cho phép bạn chuyển mã văn bản khi cắt dán. Ví dụ: Bạn muốn chuyển mã một đoạn văn bản Word từ mã ABC sang mã unicode và dán vào trong Outlook Express. Cách làm này dùng cho đoạn văn bản ngắn, cần thực hiện nhanh chóng. Các bước thực hiện chuyển mã clipboard:
Chuyển mã file văn bản thường Phần Mềm cho phép bạn chuyển mã các file dạng TXT và RTF. Cách làm này hỗ trợ tốt trong trường hợp cần xử lý lượng văn bản lớn. Cách thực hiện:
Bạn có thể chọn file đích trùng với file nguồn, khi đó Phần Mềm sẽ ghi đè nội dung đã chuyển đổi vào file nguồn.
Thiết lập gõ tắt – AutoText Phần Mềm có tính năng tự định nghĩa kiểu gõ tắt, ví dụ do công việc nên bạn phải gõ chữ “Công Nghệ Thông Tin” thường xuyên, thì bạn có thể thiết lập để chỉ cần gõ “CNTT” là đã thay thế cho toàn bộ cụm từ dài ngoằng kia. Chú ý: Nếu bạn không muốn một cụm từ đã định nghĩa gõ tắt (Ví dụ vn=Việt Nam) bị Phần Mềm chuyển đổi, sau khi gõ cụm gõ tắt (vn), hãy gõ phím Pause/Break. Xem thêm 6.8 . Trường hợp bạn muốn gõ 1 dấu trắng sau cụm gõ tắt (vn) mà không muốn vn bị đổi thì có thể giữ phím SHIFT khi gõ dấu trắng. Để thiết lập chế độ gõ tắt Phần Mềm, ta cần làm 2 việc.Để thiết lập được chế độ gõ tắt bạn cần làm 2 điều sau:
Trong hộp thoại Macro Definition, người để ý cột bên trái cho phép bạn nhập dãy gõ tắt, cột bên phải để nhập cụm từ thay thế tương ứng. Cách định nghĩa kiểu gõ tắt trong Bộ GõVí dụ để thay thế cụm từ “Bộ Giáo dục và Đào tạo” bằng từ “GDDT”, bạn thực hiện như sau:
Chú ý: Một số điểm bạn cần lưu ý khi sử dụng tính năng định nghĩa gõ tắt trên Phần Mềm:
Các phím tắt khi sử dụng Unikey cần nhớ Để việc sử dụng Unikey được nhanh chóng, thuận tiện, tác giả phần mềm đã định nghĩa sẵn các tổ hợp phím tắt cho những tính năng thường dùng nhất như sau:
Trong môi trường Internet và máy tính, có nhiều bảng mã tiếng Việt do các bên tạo ra. Mỗi bảng mã lại có cách mã hóa khác nhau, nên không tương thích với nhau. Nhưng với việc bảng mã quốc tế Unicode ra đời thì chuẩn tiếng Việt mới được quy về một mối. Đây cũng là bảng mã mặc định trong Bộ Gõ Unikey cũng như các phần mềm gõ tiếng Việt phổ biến hiện nay. Để hiển thị được các ngôn ngữ của các quốc gia, máy tính sử dụng các bộ font được xây dựng tương ứng với các bảng mã. Nói cách khác, bảng mã là 1 tập hợp gồm nhiều font chữ khác nhau, đó giống như một phân nhóm chứa nhiều font chữ với cùng thuộc tính, cấu trúc máy tính. Bảng mã: đại loại là 1 tập hợp nhiều font chữ (hay còn gọi là kiểu chữ) khác nhau. Tức cùng 1 bảng mã sẽ có nhiều font chữ khác nhau. Có rất nhiều bảng mã khác nhau. Bảng mã giống như 1 phân nhóm lớn chứa nhiều font chữ cùng 1 thuộc tính (cấu trúc trong máy tính).
Các font hỗ trợ tiếng Việt: Unicode: là bảng mã chuẩn quốc tế hỗ trợ tất cả ngôn ngữ, gồm cả tiếng Việt được sử dụng nhiều nhất, giúp gõ các font chữ như Arial, Times New Roman, Tahoma… TCVN3 (hay ABC): là bảng mã hỗ trợ font chữ có tiền tố “.Vn” hoặc “.VN” như .VnTime, .VNTimeH… Bảng mã này trước đây phổ biến ở miền Bắc. VNI (hay VNI-Windows): là bảng mã hỗ trợ font chữ có tiền tố “VNI” như Vni-Times, VNI-Helve, VniHelvetica… Bảng mã này trước đây phổ biến ở miền Nam. Vietware X: là bảng mã hỗ trợ font chữ có tiền tố “Vn” như VnArial, VnTimes New Roman… trước đây phổ biến ở miền Trung. Vietware F: là bảng mã hỗ trợ các font chữ có tiền tố “SVN” như SVNarial, SVNarial H, SVNtimes New Roman, SVNtimes New Roman H… (đuôi H là chữ hoa). Các bảng mã khác: chúng ta có thể gõ tiếng Việt bằng các bảng mã khác như VISCII, VPS, VIETWARE, BKHCM… đi kèm với các loại font chữ khác nhau.
Đôi điều về unicode Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế hỗ trợ tất cả các ngôn ngữ trên toàn thế giới, từ bảng chữ cái Latin cho đến các ký tự tượng hình như tiếng Trung, Hàn, Nhật, Thái Lan, Ả-Rập, tiếng Việt… Bảng mã này được thiết kế để thống nhất cách mã hóa các ngôn ngữ, giúp việc giao tiếp trên môi trường điện toán thuận lợi giữa các quốc gia trên toàn thế giới. Ngày nay, Unicode là bảng mã phổ biến nhất, kể cả trên bình diện quốc tế lẫn ở Việt Nam. Về cấu trúc, Unicode cũng dùng 2 byte bộ nhớ để mã hóa ký tự, nhưng mang chuẩn quốc tế và hỗ trợ sẵn trong tất cả các hệ điều hành, ứng dụng. Unicode hiện đã hỗ trợ các font chữ tiếng Việt, vì thế hầu hết phần mềm gõ tiếng Việt hiện nay đều để bảng mã mặc định là Unicode. Unicode Tổ hợp và Unicode dựng sẵn là gì? Unicode tổ hợp và Unicode dựng sẵn chẳng qua là 2 dạng khác nhau của một chuẩn chung do tổ chức Unicode quy định. Hai dạng này hoàn toàn tương thích với nhau, có thể dùng lẫn lộn. Theo quan điểm riêng của VnUnikey.com, với góc độ một người dùng thông thường bạn nên ưu tiên dùng Unicode dựng sẵn trong mọi trường hợp có thể. Unicode dựng sẵn là sự lựa chọn an toàn và có ưu điểm là hiển thị tốt trong mọi môi trường. Trong UniKey, Unicode dựng sẵn được viết gọn là Unicode, còn Unicode tổ hợp được viết là Composed Unicode ( hay Unicode tổ hợp).
Hệ thống bảng mã trong UniKey Bộ Gõ của Phạm Kim Long hỗ trợ 15 bảng mã thông dụng gồm: Unicode (dựng sẵn), TCVN3 (ABC), VNI Windows, VIQR, Vietnamese locale CP 1258, Unicode tổ hợp, UTF-8 Literal, NCR Decimal, NCR Hex, Unicode C String, X UTF-8, VISCII, VPS, BK HCM 2, BK HCM 1, Vietware X, Vietware F. Có 3 bảng mã phổ biến hiện nay là: Unicode, TCVN3 và VNI Windows. Với người dùng bình thường, bạn chỉ cần quan tâm 2 bảng mã Unicode dựng sẵn và TCVN3 (ABC). Bộ Gõ hỗ trợ 15 bảng mã tiếng Việt thông dụng nhất
Nguyên tắc chung Để gõ các chữ cái Việt có dấu bạn phải gõ chữ cái chính trước, sau đó gõ các dấu thanh (sắc, huyền), dấu mũ (hỏi, ngã, nặng), dấu móc (ư, ơ, ă, â). Các kiểu gõ tiếng Việt khác nhau sẽ quy định các phím bấm khác nhau cho các dấu thanh, dấu mũ và dấu móc. Với Bộ Gõ Unikey, người dùng nên bỏ dấu ở cuối từ vì phần mềm sẽ tự động đặt dấu đúng vào vị trí cần thiết. Trạng thái chữ hoa, thường phụ thuộc vào trạng thái của các phím SHIFT và CAPS LOCK. Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Với font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không đấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ. Bộ Gõ hỗ trợ 4 kiểu gõ tiếng Việt phổ biến nhất và kiểu tự định nghĩa
Kiểu gõ TELEX Kiểu gõ Telex dùng các chữ cái không có (j, z, w, f) hoặc không dùng ở cuối từ (s, r, x) để tạo dấu, kết hợp việc lặp chữ như aa, dd, ee để tạo thành â,
Ví dụ: tieengs Vieetj = tiếng Việt dduwowngf = đường Với các bảng mã có chữ hoa có dấu (Unicode, hoặc các bảng mã 2 byte) , bạn chỉ cần gõ chữ gốc là chữ hoa, còn các dấu thanh, dấu mũ có thể gõ phím chữ thường Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Nếu dùng font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không đấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ. Trong trường hợp bạn gõ sai dấu mà vẫn chưa di chuyển ra khỏi từ đang gõ thì có thể gõ đè dấu mới. Ví dụ: toanfs = toán, toansz = toan. Bạn nên gõ phím dấu ở cuối từ để Bộ Gõ đặt dấu vào vị trí đúng chính tả tiếng Viêt. Ví dụ: để gõ chữ “hoàng”, thay vì gõ hofang hay hoafng, hãy gõ hoangf.
Kiểu gõ VNI Kiểu gõ VNI sử dụng các phím số (từ 0 – 9) để gõ chữ tiếng Việt.
Ví dụ: tie6ng1 Vie6t5 = tiếng Việt d9u7o7ng2 = đường Bạn cũng có thể gõ các dấu mũ, móc, trăng ở cuối từ (với điều kiện bạn phải bật chức năng này của Bộ Gõ). Khi đó, có thể gõ: duong9772 = đường. Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Với font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không đấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ. Trong trường hợp bạn gõ sai dấu mà vẫn chưa di chuyển ra khỏi từ đang gõ thì có thể gõ đè dấu mới. Ví dụ: toan21 = toán, toan10 = toan
Kiểu gõ VIQR Cần phân biệt Kiểu gõ VIQR với Bảng mã VIQR. Kiểu gõ là phương pháp bạn dùng để nhập các ký tự tiếng Việt, và độc lập với bảng mã. Bảng mã là cách thể hiện các ký tự tiếng Việt. Bạn có thể dùng kiểu gõ VIQR để nhập tiếng Việt cho các bảng mã (font) Unicode, VNI, TCVN… Ngược lại bạn cũng có thể gõ kiểu TELEX, hoặc VNI cho các bảng mã VIQR, Unicode…
Ví dụ: tie^’ng Vie^.t = tiếng Việt ddu+o+`ng = ddu+o+ng` = đường Bạn cũng có thể gõ các dấu mũ, móc, trăng ở cuối từ (với điều kiện bạn phải bật chức năng này của Bộ Gõ). Khi đó, có thể gõ: duongd++` = đường. Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Với font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không đấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ. Trong trường hợp bạn gõ sai dấu mà vẫn chưa di chuyển ra khỏi từ đang gõ thì có thể gõ đè dấu mới. Ví dụ: toan`’ = toán, toan’0 = toan. Để gõ các dấu hỏi, chấm mà không bị Bộ Gõ xử lý phím dấu, bạn có thể bấm phím thoát (\) trước khi bấm các phím đó. Ví dụ: tan? = tản, tan \ ? = tan?.
Kiểu gõ VIQR* Ngoài kiểu gõ VIQR chuẩn như định nghĩa ở trên, Bộ Gõ còn hỗ trợ kiểu gõ VIQR* trong đó phím * được thay cho phím + để gõ các dấu móc trong các chữ ư, ơ.
Bộ Gõ ra mắt lần đầu từ năm 1999 với nhiều phiên bản khác nhau, nhưng có 3 phiên bản được sử dụng phổ biến nhờ độ ổn định cao, ít lỗi và tính bảo mật vượt trội, gồm: – Unikey 4.0 (bản cuối cùng là RC2) – Unikey 4.2 (bản cuối cùng là RC4) – Unikey 4.3 (bản mới nhất là RC4) Mỗi phiên bản lại được chia thành các bản RC nhỏ theo nguyên tắc phiên bản RC nào lớn hơn thì thường ổn định và ít lỗi hơn. Unikey 4.0 gồm 2 phiên bản chính thức: – Unikey 4.0 RC1 ra mắt 19/4/2006 dành cho Win 2000, XP, NT, Vista nhưng gặp lỗi vì Vista thảm họa. Mắc lỗi tương thích với Win Vista và 7 Unikey 4.2 gồm 3 phiên bản RC nhỏ: Unikey 4.3 gồm ba phiên bản RC nhỏ: – Unikey 4.3 RC1 ra mắt ngày 23/6/2018 sau 4 năm cập nhật phiên bản Unikey cuối cùng RC4. Unikey 4.3 RC1 là phiên bản Unikey lần đầu tích hợp chữ ký số, hỗ trợ Windows 7, 8 và 10 dành cho cả 32bit lẫn 64bit.
Trên đây là hướng dẫn chi tiết cách cài đặt và sử dụng Unikey toàn tập. Điều này có thể áp dụng cho mọi phiên bản khác nhau, từ cũ cho tới mới vì giao diện và tính năng của phần mềm gần như không thay đổi nhiều. Mọi thắc mắc, người dùng hãy để lại ý kiến ở phần bình luận dưới cuối bài viết để VnUnikey.com giải đáp. |