Cách hạch toán khấu hao công cụ dụng cụ năm 2024

Công cụ dụng cụ là gì? Thời gian phân bổ công cụ dụng cụ? Hạch toán mua sắm công cụ dụng cụ như thế nào? Xác định thời gian phân bổ và tính phân bổ công cụ dụng cụ? bài viết sau đây Kế toán Bách Khoa sẽ chia sẻ chi tiết tới bạn đọc.

1. CÔNG CỤ DỤNG CỤ LÀ GÌ?

Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động tham gia vào một hay nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong thời gian sử dụng công cụ dụng cụ cũng bị hao mòn dần về mặt giá trị giống như tài sản cố định; tuy nhiên do thời gian sử dụng ngắn và giá trị thấp chưa đủ điều kiện để làm tài sản cố định. Theo thông tư 45/2013/TT-BTC về chế độ quản lý và trích khấu hao tài sản cố định; thì đối với những tư liệu lao động có giá trị nhỏ hơn 30.000.000vnđ; không đủ điều kiện trở thành tài sản cố định thì được xếp vào loại công cụ dụng cụ; và có thời gian phân bổ tối đa không quá 24 tháng.

Theo điều 26 Thông tư 200/2014/TT-BTC và điều 25 Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định:

“Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu. Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ:
  • Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
  • Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì;
  • Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ;
  • Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
  • Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc…”

2. Phân biệt công cụ dụng cụ (CCDC) và tài sản cố định

* Những điểm giống nhau:

– Đều là những tư liệu lao động tham gia vào một hay nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, đều bị hao mòn dần về mặt giá trị theo thời gian trong quá trình sử dụng.

– Vì đều tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ hay CCDC đó.

– Nguyên giá của TSCĐ và CCDC phải được xác định một cách rõ ràng thông qua hồ sơ TSCĐ và CCDC được mua về với nguồn gốc xuất xứ cụ thể.

* Những điểm khác nhau:

TIÊU CHÍ

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

CÔNG CỤ DỤNG CỤ

Giá trị

≥ 30 triệu

(không bao gồm thuế GTGT)

< 30 triệu

(không bao gồm thuế GTGT)

Thời gian sử dụng

01 năm trở lên

không quy định

– Như vậy, các tài sản có thời gian sử dụng dưới 1 năm hoặc nguyên giá dưới 30 triệu đồng sẽ được ghi nhận là công cụ dụng cụ.

Ví dụ 1: Ngày 01/02/2023 Công ty kế toán Bách Khoa mua 1 bộ máy vi tính văn phòng giá trị là 19.800.000đ, (đã bao gồm thuế VAT 10%).

  • Giá trị chưa thuế của bộ máy vi tính là 19.800.000(1+10%) = 18.000.000đ (<30.000.000đ)

Vậy, bộ máy vi tính này được ghi nhận là công cụ

Ví dụ 2: Ngày 02/02/2023, công ty kế toán Bách Khoa mua một thiết bị chuyên dụng A dùng cho dự án B giá trị là 44.000.000đ (đã bao gồm thuế VAT 10%). Thiết bị có thời gian sử dụng 6 tháng.

  • Giá trị chưa thuế của thiết bị chuyên dụng X là = 44.000.000(1+10%) = 40.000.000đ (>30.000.000đ)

Tuy nhiên, thời gian sử dụng của thiết bị chuyên dụng X chỉ đạt 6 tháng nên thiết bị chuyên dụng A được kế toán công ty kế toán Bách Khoa hạch toán là công cụ dụng cụ.

3. THỜI GIAN PHÂN BỔ CÔNG CỤ DỤNG CỤ

  • Thời gian tính phân bổ chi phí công cụ dụng cụ tối đa không quá 3 năm.
  • Thời gian tính phân bổ này được quy định tại khoản 2, điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:

“Đối với tài sản là công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển,… không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.”

4. CÁCH TÍNH PHÂN BỔ CÔNG CỤ DỤNG CỤ

4.1 Phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ

Theo điều 26 Thông tư 200/2014/TT-BTC và điều 25 Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định:

“đ) Đối với các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

  1. e) Trường hợp công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi nhận vào tài khoản 242 – Chi phí trả trước và phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.”

– Có 2 phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ:

TH1: Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ và sử dụng trong 1 kỳ kế toán thì Hạch toán toàn bộ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ

TH2: Công cụ dụng cụ có giá trị lớn hoặc liên quan đến nhiều kỳ kế toán thì Hạch toán vào tài khoản 242 và hàng tháng tính phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh

4.2 Hạch toán công cụ dụng cụ

* Mua công cụ dụng cụ về nhập kho:

Nợ TK 153: Giá trị mua CCDC chưa thuế GTGT

Nợ TK 1331: Tiền thuế GTGT

Có TK 111/ TK 112/ TK 331: Tổng tiền mua hàng

* Xuất công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh:

  • Trước khi xuất kho sử dụng phải xác định công cụ dụng cụ mua về sử dụng cho bộ phận nào, xác định ngày đưa công cụ dụng cụ vào sử dụng và thời gian phân bổ công cụ dụng cụ;
  • Nếu công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ và sử dụng cho 1 kỳ kế toán thì hạch toán toàn bộ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

\>> Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:

Nợ TK 623/ TK 627/ TK 641/ TK 642: Giá trị công cụ dụng cụ

Có TK 153: Giá trị công cụ dụng cụ

\>> Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC:

Nợ TK 154/ TK 6421/ TK 6422: Giá trị công cụ dụng cụ

Có TK 153: Giá trị công cụ dụng cụ

Nếu công cụ dụng cụ có giá trị lớn và sử dụng cho nhiều kỳ kế toán phải hạch toán vào tài khoản 242 – Chi phí trả trước:

Nợ TK 242: Giá trị công cụ dụng cụ

Có TK 153: Giá trị công cụ dụng cụ

Đến cuối tháng, tiến hành hạch toán phân bổ chi phí công cụ dụng cụ trong tháng đó cho từng bộ phận sử dụng:

\>> Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:

Nợ TK 623/ TK 627/ TK 641/ TK 642: Giá trị phân bổ 1 kỳ

Có TK 242: Giá trị phân bổ 1 kỳ

\>> Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC:

Nợ TK 154/ TK 6421/ TK 6422: Giá trị phân bổ 1 kỳ

Có TK 242: Giá trị phân bổ 1 kỳ

4.3 Cách tính phân bổ công cụ dụng cụ

Công thức:

Giá trị phân bổ hàng năm = Giá trị công cụ dụng cụ/Thời gian phân bổ

(Thời gian phân bổ không quá 3 năm)

Giá trị phân bổ hàng kỳ (tháng) = Giá trị phân bổ hàng năm/12 (tháng)

Ví dụ:

Ngày 01/02/2023 Công ty kế toán Bách Khoa mua 1 bộ máy vi tính văn phòng giá trị là 19.800.000đ, (đã bao gồm thuế VAT 10%). Thanh toán bằng tiền mặt. Bộ máy tính này mua về sử dụng cho bộ phận quản lý (Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133)

Ngày 01/02: Mua bộ máy tính

Nợ TK 153: 18.000.000đ

Nợ TK 1331: 1.800.000đ

Có TK 111: 19.800.000đ

Xuất kho công cụ dụng cụ sử dụng cho bộ phận quản lý:

Nợ TK 242: 18.000.000đ

Có TK 153: 18.000.000đ

Bộ máy tính được xác định sử dụng trong 3 năm => Thời gian phân bổ = 3 năm

Giá trị phân bổ hàng năm = 18.000.000/3 = 6.000.000đ

Giá trị phân bổ hàng tháng = 6.000.000/12 = 500.000đ

Ngày 30/06: Hạch toán phân bổ chi phí công cụ dụng cụ

Nợ TK 6422: 500.000đ

Có TK 242: 500.000đ

Nếu công cụ dụng cụ mua về sử dụng ngay không trọn tháng (không phải mua về sử dụng từ ngày 01 của tháng), ta phải xác định ngày đưa công cụ dụng cụ vào sử dụng và tính phân bổ như sau:

Giá trị phân bổ trong tháng phát sinh = Giá trị công cụ dụng cụ /(Thời gian phân bổ x 12 x Tổng số ngày trong tháng) x Số ngày sử dụng trong tháng

Trong đó:

Số ngày sử dụng trong tháng = Tổng số ngày trong tháng – Ngày bắt đầu sử dụng + 1

Lưu ý: Ngày đưa công cụ dụng cụ vào sử dụng cũng là ngày bắt đầu tính phân bổ

Ví dụ: Ngày 12/04/2023, Công ty kế toán Bách Khoa mua 1 điều hòa giá trị là 6.600.000đ (đã bao gồm VAT 10%), thanh toán bằng tiền mặt. Điều hòa này mua về sử dụng cho bộ phận bán hàng. (Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133)

Ngày 12/06: Mua điều hòa

Nợ TK 153: 6.000.000

Nợ TK 1331: 600.000

Có TK 111: 6.600.000

Xuất điều hòa dùng cho bộ phận bán hàng

Nợ TK 242: 6.000.000

Có TK 153: 6.000.000

Điều hòa được xác định sử dụng trong 2 năm => Thời gian phân bổ = 2 năm

Số ngày sử dụng trong tháng = 30 – 12 +1 = 19 ngày

Giá trị phân bổ trong tháng = 6.000.000/(2 x 12 x 30) x 19 = 158.333đ

Ngày 30/04: Hạch toán chi phí phân bổ công cụ dụng cụ

Nợ TK 6421: 158.333đ

Có TK 242: 158.333đ

Từ tháng 05/2023 trở đi: Hạch toán chi phí phân bổ công cụ dụng cụ như sau:

Giá trị phân bổ hàng tháng = 6.000.000/(2 x 12) = 250.000đ

Nợ TK 6421: 250.000đ

Có TK 242: 250.000đ

5. Bộ hồ sơ công cụ dụng cụ

Bộ hồ sơ công cụ dùng cụ bao gồm:

  • Hóa đơn VAT
  • Biên bản bàn giao
  • Hợp đồng, thanh lý (nếu có)
  • Thanh toán bằng chuyển khoản đối với giá trị CCCD từ 20tr trở lên

Trên đây Kế toán Bách Khoa đã chia sẻ cách phân biệt công cụ dụng cụ cũng như cách hạch toán công cụ tới bạn đọc. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ kế toán thuế trọn gói vui lòng liên hệ:

Công cụ dụng cụ được khấu hao trong bao lâu?

– Tối đa không quá 3 năm với tài sản là công cụ dụng cụ và được phân bổ dần vào chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. – Nếu vượt quá 3 năm sẽ không được tính vào khoản chi phí hợp lý để khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.nullTính khấu hao TSCĐ, tính phân bổ công cụ dụng cụ hàng thángwww.bravo.com.vn › Quản trị doanh nghiệpnull

Chi phí công cụ dụng cụ hạch toán vào đầu?

Có hai tài khoản công cụ dụng cụ mà kế toán cần ghi nhớ là tài khoản 153 – dùng để ghi nhận CCDC và tài khoản 242 – dùng để phân bổ chi phí CCDC. a. Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ: dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp.26 thg 3, 2024nullCông cụ dụng cụ là gì? Ví dụ hướng dẫn phân bổ CCDC chi tiếtamis.misa.vn › Kiến thức › Tài chính - kế toánnull

Công cụ dụng cụ có giá trị là bao nhiêu?

\>> Hay công cụ dụng cụ là những tài sản có giá trị dưới 30.000.000đ hoặc thời gian sử dụng dưới 1 năm. Theo điều 26 Thông tư 200/2014/TT-BTC và điều 25 Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định: “Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ.nullCách tính thời gian phân bổ công cụ dụng cụ theo quy địnhketoananpha.vn › cach-tinh-phan-bo-cong-cu-dung-cu-theo-thong-tu-moi-...null

Chi phí khấu hao được hạch toán vào đầu?

Vào cuối mỗi kỳ (tháng), bộ phận kế toán thực hiện việc ghi nhận chi phí trích khấu hao của tài sản cố định theo từng bộ phận sử dụng và hạch toán khấu hao tài sản cố định như sau: Nợ tài khoản 154 (Bộ phận Sản xuất) (TT 133). Nợ tài khoản 6421 (Bộ phận Bán hàng) (TT 133). Nợ tài khoản 6422 (Bộ phận Quản lý) (TT 133).nullCách hạch toán khấu hao tài sản cố định mới nhất - có ví dụ cụ thểesign.misa.vn › hach-toan-khau-hao-tai-san-co-dinhnull

Chủ đề