Kết quả bình thường trên các xét nghiệm ban đầu loại trừ nhiều rối loạn chảy máu. Các biểu hiện chính là Show
VWD tồn tại khá phổ biến, trong đó sự thiếu hụt yếu tố VIII phối hợp thường không đủ để kéo dài PTT. Những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm ban đầu bình thường, cùng với các triệu chứng hoặc dấu hiệu chảy máu và có tiền sử gia đình, cần phải được xét nghiệm bệnh von Willebrand bằng cách đo kháng nguyên yếu tố von Willebrand (VWF) trong huyết tương, hoạt động của đồng yếu tố ristocetin (xét nghiệm gián tiếp chức năng VWF), mẫu đa phân tử VWF và mức độ yếu tố VIII. Giãn mao mạch xuất huyết di truyền (còn gọi là hội chứng Osler-Weber-Rendu) là một rối loạn di truyền của biến dạng mạch máu. Bệnh nhân mắc chứng rối loạn này có những tổn thương nhỏ màu đỏ đến tím trên mặt, môi, niêm mạc miệng và mũi, đầu ngón tay và ngón chân. Họ có thể bị chảy máu tái phát từ niêm mạc mũi và đường tiêu hóa và có thể có những hậu quả nghiêm trọng khác của động tĩnh mạch. Nếu công thức máu và tiêu bản máu ngoại vi cho thấy có tình trạng giảm tế bào máu khác hoặc bạch cầu chưa trưởng thành thì nên nghi ngờ có bất thường về huyết học ảnh hưởng đến nhiều loại tế bào. Khi đó cần phải chọc hút tủy xương và sinh thiết để chẩn đoán. Chần đoán xác định dựa vào: tăng D-dimers (hoặc sản phẩm giáng hóa của fibrin) và giảm fibrinogen. Nghi ngờ bệnh gan dựa trên bệnh sử hoặc các dấu hiệu khi khám thực thể (ví dụ như vàng da, gan to, lách to, giãn mao mạch) và được xác nhận bằng dấu hiệu tăng aminotransferase huyết thanh và bilirubin. Xét nghiệm đông máu là một trong những xét nghiệm huyết học được nhiều người quan tâm. Rối loạn đông máu có thể gây nên nhiều biến chứng cho sức khỏe của người bệnh. Vậy xét nghiệm đông máu là gì? Như thế nào là xét nghiệm đông máu cơ bản? Cách đọc xét nghiệm đông máu? Hãy cùng ThS.BS Vũ Thành Đô tìm hiểu các thông tin về xét nghiệm đông máu thông qua bài viết dưới đây. Tổng quan về tình trạng đông máu của cơ thểMáu là một thành phần cần thiết của cơ thể con người, và việc mất máu có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Máu được tạo ra thông qua quá trình tạo máu và cuối cùng trở thành phương thức phân phối oxy đến các mô và tế bào.1 Cơ thể hạn chế việc mất máu thông qua cơ chế đông máu. Cơ chế mạch máu, tiểu cầu, các yếu tố đông máu, prostaglandin, enzym và protein là những yếu tố góp phần vào cơ chế đông máu. Chúng hoạt động cùng nhau để tạo thành cục máu đông và ngăn chặn sự mất máu.1 Thông qua co mạch, kết dính, kích hoạt và tập hợp, các yếu tố trên tạo thành một nút tạm thời để hoạt động như nút thắt cho dòng máu bị rò rỉ. Ngay sau đó, fibrin, dạng hoạt động của fibrinogen sẽ ổn định nút tiểu cầu yếu này.1 Xét nghiệm đông máu cơ bản là gì?Xét nghiệm đông máu cơ bản có công dụng đo khả năng đông máu và thời gian máu đông lại. Xét nghiệm loại này giúp bác sĩ đánh giá nguy cơ chảy máu quá mức hay sự hình thành cục máu đông (huyết khối). Các xét nghiệm đông máu tương tự hầu hết những loại xét nghiệm máu khác.2 Xét nghiệm rối loạn đông máu có vai trò quan trọng đối với sức khỏe. Có được điều này vì xét nghiệm hỗ trợ việc phát hiện ra các cục máu đông. Nó giúp người bệnh đề phòng đau tim, đột quỵ và giảm nguy cơ tử vong. Bên cạnh đó, rối loạn đông máu còn phản ánh các bệnh khác như: Chảy máu lâu cầm, bệnh gan, thiếu vitamin C,…3 Các loại xét nghiệm đông máu cơ bảnMột số loại xét nghiệm đông máu cơ bản như:
Chỉ định xét nghiệm đông máu hợp lýSau đây là quy trình chỉ định xét nghiệm đông máu hợp lý theo Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương:4
Chỉ định xét nghiệm đông máu hợp lý sẽ tối ưu hóa việc xác định tình trạng rối loạn đông máu của bệnh nhân. Những đối tượng cần phải xét nghiệm đông máuNếu rơi vào một trong các trường hợp sau, bạn hãy đến bệnh viện để kiểm tra tình trạng đông máu của cơ thể:5 6
Xét nghiệm gen đông máu khi mang thai7Bệnh máu khó đông là một nhóm các rối loạn di truyền khiến máu đông bất thường. Bệnh huyết khối có liên quan đến tình trạng sẩy thai nhiều lần, hạn chế sự phát triển của thai nhi, sảy thai muộn, thai chết lưu và tiền sản giật. Một thai kỳ thành công đòi hỏi một tuần hoàn tử cung hiệu quả. Nghiên cứu bao gồm 459 phụ nữ mang thai với tuổi thai từ 14 – 28 tuần và đã được kiểm tra bệnh huyết khối di truyền. Loại đột biến huyết khối phổ biến nhất được tìm thấy là đột biến MTHFR (25,7%), tiếp theo là đột biến gen prothrombin (20,9%) và đột biến yếu tố V Leiden (15,7%). Cũng có 15,03% bệnh nhân được chẩn đoán là TSG và 6,75% phụ nữ mang thai có thai nhi IUGR. Vì vậy nên xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai nên thực hiện để đảm bảo thai phụ có một thai kỳ khỏe mạnh. Xét nghiệm đông máu để làm gì?Nhờ có xét nghiệm này, người ta có thể xác định được những nguyên nhân gây rối loạn đông máu khi bệnh nhân không dùng thuốc chống đông. Những triệu chứng có thể gặp khi bị rối loạn đông máu như:3
Xét nghiệm đông máu có thể xác định sơ lược tình trạng của gan bởi tổn thương gan ảnh hưởng đến việc hình thành các yếu tố đông máu (fibrinogen, prothrombin). Xét nghiệm này còn có thể giúp đánh giá khả năng đông máu của bệnh nhân trước khi tiến hành các tiểu/đại phẫu.2 Nguyên lý và ý nghĩa các xét nghiệm đông máu cơ bảnXét nghiệm đo thời gian Prothrombin (PT)8Nguyên lýXét nghiệm PT giúp đo hoạt tính đông máu của con đường ngoại sinh và cả con đường chung. Nó phụ thuộc vào chức năng của các yếu tố II, X, VII, X và Fibrinogen. Ý nghĩaBất thường Phân tích kết quả PT kéo dài đơn độc Giảm yếu tố VII. PT kéo dài cùng với các kết quả bất thường khác
Xét nghiệm APTT9Nguyên lýNgược lại với PT, xét nghiệm APTT đo hoạt tính con đường đông máu nội sinh và con đường chung. Trong xét nghiệm này, một chất tên là cephallin sẽ dùng để thay thế cho phospholipid tiểu cầu. Ý nghĩaAPTT có thể kéo dài do:
Xét nghiệm thời gian Thrombin (TT)10Nguyên lýXét nghiệm TT sẽ tiến hành bằng cách cho thrombin của người/bò vào huyết tương. Nó sẽ phản ánh hiệu quả của sự chuyển fibrinogen thành fibrin. Ý nghĩaTT sẽ tăng nếu fibrinogen bị bất thường. Ngoài ra kết quả thời gian thrombin sẽ tăng nếu sử dụng một số thuốc chống đông (ngoại trừ warfarin). Xét nghiệm định lượng Fibrinogen11Nguyên lýXét nghiệm này dùng để xác định mức độ fibrinogen trong máu của bạn. Fibrinogen (yếu tố I), là một protein huyết tương được tạo ra trong gan. Nó là một trong 13 yếu tố đông máu chịu trách nhiệm cho quá trình đông máu bình thường. Ý nghĩaFibrinogen có thể tăng trong tình trạng viêm nhiễm. Fibrinogen có thể giảm do hội chứng DIC hay mắc bệnh không có fibrinogen. Xét nghiệm D-Dimer12Nguyên lýXét nghiệm định lượng D-Dimer là phương pháp chẩn đoán bệnh giúp loại trừ sự hiện diện của cục máu đông “nặng”. Ý nghĩaNếu xét nghiệm dương tính, có thể có nguy cơ bạn sẽ bị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) hoặc thuyên tắc phổi (PE). Quy trình, cách lấy mẫu xét nghiệm đông máuQuy trình lấy mẫu xét nghiệm rối loạn đông máu cũng tương tự như các xét nghiệm máu khác.
Cách đọc kết quả xét nghiệm đông máuLoại xét nghiệm rối loạn đông máu Phân tích kết quả xét nghiệm Xét nghiệm đo thời gian Prothrombin (PT)13
Các yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm đông máuDưới đây là một số yếu tố sẽ ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm:15
Những lưu ý khi thực hiện xét nghiệm đông máuTrong quá trình bác sĩ tiến hành các xét nghiệm rối loạn đông máu, bạn cần biết những điều sau:
Xét nghiệm đông máu bao nhiêu tiền và ở đâu?Xét nghiệm đông máu cơ bản hoặc xét nghiệm rối loạn đông máu là các xét nghiệm phổ biến. Một mối quan tâm không thể không nhắc tới của người dân là nên lựa chọn cơ sở xét nghiệm nào để xét nghiệm đông máu? Xét nghiệm đông máu bao nhiêu tiền? Hiểu được điều đó YouMed xin gửi đến bạn bài viết Xét nghiệm đông máu bao nhiêu tiền và ở đâu? Trên đây là toàn bộ những thông tin về xét nghiệm đông máu. Trong đó, mỗi loại xét nghiệm đông máu sẽ mang kết quả và ý nghĩa riêng. Mong rằng qua những nội dung YouMed đã chia sẻ, độc giả sẽ có cho mình những thông tin cần thiết về loại xét nghiệm này. Khi phát hiện bản thân có những bất thường, hãy đi khám ngay để được bác sĩ chỉ định xét nghiệm và điều trị kịp thời. |