Chịu đựng áp lực công việc tiếng anh là gì năm 2024

“Quá sức chịu đựng” trong tiếng Anh có thể diễn đạt bằng cụm từ “overwhelmed” hoặc “unable to cope”. Dưới đây là một số cách diễn đạt câu này trong tiếng Anh:

I feel overwhelmed. (Tôi cảm thấy quá sức chịu đựng.): Câu này diễn tả cảm giác của bạn khi bạn gặp phải nhiều áp lực, trách nhiệm hoặc khó khăn đến mức không thể xử lý hoặc chịu đựng được. Bạn có thể sử dụng câu này để diễn tả trạng thái tâm lý của mình.

I’m struggling to cope. (Tôi đang gặp khó khăn trong việc chịu đựng.): Câu này cho biết bạn đang gặp khó khăn trong việc đối mặt và xử lý tình huống hoặc áp lực hiện tại. Bạn cảm thấy không tự tin hoặc thiếu khả năng để xử lý tốt vấn đề đang diễn ra.

I can’t handle it anymore. (Tôi không thể xử lý nữa.): Câu này biểu thị sự thất vọng hoặc kiệt sức của bạn khi bạn không còn khả năng hoặc sức mạnh để tiếp tục đối mặt với tình huống hoặc áp lực hiện tại.

It’s too much for me to handle. (Nó quá nhiều để tôi chịu đựng.): Câu này diễn tả rằng tình huống, nhiệm vụ hoặc áp lực quá lớn và vượt quá khả năng của bạn để xử lý hoặc chịu đựng.

I’m finding it difficult to deal with. (Tôi đang gặp khó khăn khi đối mặt với nó.): Câu này cho biết bạn đang gặp khó khăn và không thuận lợi trong việc đối mặt hoặc giải quyết tình huống hoặc vấn đề hiện tại.

Too much to bear: Cụm từ này diễn tả ý nghĩa là một tình huống, sự kiện hoặc gánh nặng quá lớn đến mức không thể chịu đựng được. Nó gợi lên ý nghĩa của sự vượt quá khả năng chịu đựng và khó khăn trong việc xử lý hoặc chấp nhận điều gì đó.

Too painful to bear: Cụm từ này diễn tả ý nghĩa của sự đau đớn, khó chịu đến mức không thể chịu đựng được. Nó thường được sử dụng để mô tả những cảm xúc hoặc trạng thái cảm động mạnh mà ai đó không thể chịu đựng nổi.

Too coercive: Cụm từ này diễn tả ý nghĩa của sự áp đặt một cách quá mức hoặc không công bằng. Nó gợi lên ý nghĩa của sự ép buộc, đe dọa hoặc sự áp lực mà người khác đặt lên bạn, vượt quá khả năng chịu đựng của bạn.

Overwhelming: Từ này diễn tả ý nghĩa của sự áp đảo, quá tải hoặc tràn ngập. Nó thường được sử dụng để miêu tả tình huống hoặc trạng thái khi bạn cảm thấy mất kiểm soát hoặc không thể xử lý được sự áp lực và trách nhiệm quá nhiều.

Beyond endurance: Cụm từ này diễn tả ý nghĩa của sự vượt quá khả năng chịu đựng, điểm mức không thể chịu đựng được. Nó gợi lên ý nghĩa của sự cạn kiệt và không thể tiếp tục đối mặt với một tình huống hoặc sự áp lực nữa.

Tuy nhiên, nếu bạn muốn cung cấp thông tin cụ thể hơn về tình huống hoặc ngữ cảnh, tôi có thể giúp bạn tạo ra câu trạng từ phù hợp hơn.

Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

+ 23 Nếu con làm vậy, và Đức Chúa Trời cũng phán dặn con như thế, thì con sẽ chịu được áp lực và mọi người sẽ ra về bình an”.

+ 23 If you do this, and God so commands you, you will be able to stand the strain, and everyone will go home satisfied.”

Nansen giám sát việc đóng một con tàu với một thân tàu tròn và các tính năng khác được thiết kế để chịu được áp lực kéo dài từ băng.

Nansen supervised the construction of a vessel with a rounded hull and other features designed to withstand prolonged pressure from ice.

Trái tim của cậu không thể chịu được áp lực khí quyển của trái đất và vì vậy Gardner phải quay về sao Hỏa ngay lập tức nếu cậu muốn sống sót.

His heart is unable to stand Earth's atmospheric pressure and so Gardner must be returned to Mars immediately if he is to survive.

Không phải bác sĩ nội trú nào cũng có thể chịu đựng được áp lực.

Not all residents could stand the pressure.

Nó có thể chịu được 28.000 tấn áp lực.

Her capacity was 28,000 tonnes.

Bay chậm hơn những chiếc MiG, F-84 lại không thể quay vòng gắt khi chỉ chịu được áp lực gia tốc tức thời tối đa là 3G, rồi sau đó chịu mất tốc độ khá nhanh.

Slower than the MiG, the F-84 was also unable to turn tightly with a maximum instantaneous-turn load of only 3 Gs followed by rapid loss of airspeed.

Năm 663, do không thể chịu được áp lực của Thổ Phồn, ông đã đưa bộ chúng di chuyển đến đất Đường để xin tị nạn, và vào năm 672, Thổ Phồn đã tiếp quản toàn bộ lãnh thổ trước đó của Thổ Dục Hồn.

In 663, unable to stand Tibet pressure, he took his people and requested refuge in Tang territory, and by 672, Tibet had taken over all of former Tuyuhun territory.

Sau thất bại của Kolchak trước Hồng quân, và tiếp đến là việc Nhật Bản quyết định triệt thoái lực lượng viễn chinh khỏi Ngoại Baikal, Semyonov không thể chịu được áp lực của lực lượng Bolshevik nên lập kế hoạch rút đến Mãn Châu.

After Kolchak's defeat at the hands of the Red Army and the subsequent decision of Japan to withdraw its expeditionary troops from the Transbaikal, Semyonov, unable to withstand the pressure of Bolshevik forces, planned a retreat to Manchuria.

Khi kết hợp với lực nổ của một đầu đạn ngư lôi, những thanh này không thể chịu đựng được áp lực gia tăng và bị hỏng.

When combined with the explosive force of a torpedo warhead, the bars could not sustain the increased pressure and could fail.

Nó đòi hỏi một lượng nhiệt đáng kể cho phản ứng xảy ra; nhiệt độ từ 65oC đến 170oC tùy thuộc vào lượng chất phản ứng (nhiệt độ lý tưởng: 100oC - 125oC) Phản ứng được thực hiện trong một bình khí kín khép kín có thể chịu được áp lực tăng lên.

It requires a substantial amount of heat for the reaction to take place; the temperature range is from 65oC to 170oC depending on the amount of reactants (ideal temp: 100oC - 125oC) The reaction is carried out in a closed gas-tight vessel (for example a glovebox) that can withstand the pressure that builds up.

Một số áp lực nào làm căng thẳng hôn nhân, nhưng làm thế nào có thể chịu đựng được những áp lực ấy?

What are some pressures that strain marriage bonds, but how can such pressures be resisted?

Các hỗn hợp bê tông đặc biệt được tạo ra để chịu được áp lực cực lớn của khối lượng công trình lớn; như là điển hình với xây dựng bê tông cốt thép, mỗi lô bê tông đã được thử nghiệm để đảm bảo nó có thể chịu được áp lực nhất định.

Special mixes of concrete were made to withstand the extreme pressures of the massive building weight; as is typical with reinforced concrete construction, each batch of concrete was tested to ensure it could withstand certain pressures.

Có, Charlie Welsborough là con trai của một thành viên nội các, nên tôi đang chịu nhiều áp lực phải phá được án.

Yeah, Charlie Welsborough's the son of a Cabinet Minister, so I'm under a lot of pressure to get a result.

Tôi được biết anh ấy đã chịu áp lực trong vài tuần vừa rồi, rằng anh ấy đi làm về muộn.

I understand that he was under pressure the past couple of weeks, that he was coming home late.

Trước khi Ark Royal khởi hành, Thuyền trưởng Holland được cho nghỉ dưỡng do chịu áp lực và sức khỏe kém, và trách nhiệm chỉ huy tàu được trao cho Đại tá Loben Maund.

Prior to Ark Royal's departure, Captain Holland left to recuperate from stress and poor health, and was replaced by Captain Loben Maund.

Mặt đất / Groundcover: Có một số chồng lên nhau với lớp Herbaceous và Groundcover layer; tuy nhiên thực vật trong lớp này phát triển gần hơn với mặt đất, phát triển dày đặc để lấp đầy các vùng đất trống, và thường có thể chịu được một số áp lực do bị dẫm, đạp trong quá trình đi lại.

Soil surface/Groundcover: There is some overlap with the Herbaceous layer and the Groundcover layer; however plants in this layer grow much closer to the ground, grow densely to fill bare patches of soil, and often can tolerate some foot traffic.