Cho vay phục vụ đời sống là gì

Mục lục bài viết

  • 1.Phương thức cho vay
  • 2.Thời hạn cho vay
  • 3. Lưu giữ hồ sơ cho vay
  • 4.Kiểm tra sử dụng tiền vay
  • 5. Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại

1.Phương thức cho vay

Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay như sau:

1. Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.

2. Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.

3. Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.

4. Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.

5. Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.

6. Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.

7. Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.

8. Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:

a) Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của khoản vay;

b) Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;

c) Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng;

d) Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.

9. Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khoản vay.

2.Thời hạn cho vay

1. Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và thời hạn hoạt động còn lại của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay.

2. Đối với khách hàng là pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của khách hàng; đối với cá nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.

3. Lưu giữ hồ sơ cho vay

1. Tổ chức tín dụng lập hồ sơ cho vay, bao gồm:

a)Hồ sơ đề nghị vay vốn;

b)Thỏa thuận cho vay;

c)Báo cáo thực trạng tài chính do khách hàng gửi tổ chức tín dụngtrong thời gian vay vốn;

d)Hồ sơ liên quan đến bảo đảm tiền vay;

đ) Quyết định cho vay có chữ ký của người có thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua;

e)Những tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến thỏa thuận cho vay do tổ chức tín dụng hướng dẫn.

2.Tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ cho vay; thời hạn lưu giữ hồ sơ cho vay thực hiện theo quy định của pháp luật.

4.Kiểm tra sử dụng tiền vay

Kiểm tra sử dụng tiền vay là công đoạn sau khi cấp tín dụng, nhằm mục đích kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ. Theo đó, khi xét duyệt cấp tín dụng, kiểm tra sử dụng tiền vay tổ chức tín dụng phải đảm bảo các yếu tố sau:
-Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi, khả năng tài chính của mình, mục đích sử dụng vốn hợp pháp, biện pháp bảo đảm tiền vay trước khi quyết định cấp tín dụng. Đây là bước đầu tiền khi xem xét và quyết định có cấp tín dụng hay không. Hoạt động ngân hàng chủ yếu dựa trên nguồn tiền của chủ thể khác, do đó, việc đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Tổ chức tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin như:
1. Tài liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi. Thông thường, thông tin này áp dụng với khách hàng vay vốn đề đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Công việc kinh doanh mà khách hàng chuẩn bị thực hiện được xem là một trong số những nguồn trả nợ cho tổ chức tín dụng. Phương án sử dụng vốn khả thi mới đảm bảo đem lại lợi nhuận cho khách hàng, từ đó, tạo nguồn tiền đề thanh toán khoản vay. Đối với một phương án kinh doanh không khả thi, khách hàng có thể bị phá sản, điều đó làm cho khả năng thu hồi nợ kém.
2. Khả năng tài chính. Khả năng tài chính của chủ thể chính là nguồn thu nhập hợp pháp, đều đặn hàng tháng của chính chủ thể đó. Để được vay vốn tại các tổ chức tín dụng, khách hàng phải chứng minh được nguồn thu nhập hợp pháp của mình, đó là căn cứ để thanh toán tiền gốc và lãi khi đến hạn. Dựa vào khả năng tài chính của từng khách hàng mà mức tín dụng được cấp có thể có sự chênh lệch, theo đó, khả năng tài chính tốt thì mức độ tin tưởng càng cao dẫn đến hạn mức cấp tín dụng lớn, nếu ngược lại thì hạn mức tín dụng sẽ thấp hơn. Trường hợp khả năng tài chính không có hoặc quá ít, tổ chức tín dụng có thể từ chối cấp tín dụng để đảm bảo an toàn.
3. Mục đích sử dụng vốn hợp pháp. Khách hàng có thể vay vốn đề tiêu dùng, kinh doanh, sản xuất…Tuy nhiên phải đảm bảo mục đích vay hợp pháp. Tức, sử dụng vốn vay đó vào những công việc mà pháp luật không cấm. VD mục đích vay vốn bất hợp pháp như: vay vốn để mở xưởng sản xuất ma túy; vay vốn mua máy móc, thiết bị để săn bắt động vật quý hiếm…
4. Biện pháp bảo đảm tiền tiến vay. Biện pháp bảo đảm tiền vay là hình thức áp dụng để đảm bảo khả năng chi trả của khách hàng., một số biện pháp bảo đảm mà các tổ chức tín dụng áp dụng như: thế cấp, bảo lãnh, tín chấp…Mục đích biện pháp bảo đảm nhằm giúp tổ chức tín dụng thu hồi được khoản nợ trong trường hợp khách hàng mất khả năng chi trả.

1.Khách hàng có trách nhiệm sử dụng vốn vay và trả nợ theo nội dung thỏa thuận; báo cáo và cung cấp tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay theo yêu cầu của tổ chức tín dụng.

2.Tổchức tín dụng có quyền thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, trả nợ của khách hàng theo quy trình nội bộ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22 Thông tư này.

5. Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại

1.Tổ chức tín dụng và khách hàng được thỏa thuận về việc phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật đối với trường hợp tổ chức tín dụng hoặc khách hàng không thực hiện đúng nội dung trong thỏa thuận cho vay, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư này.

2.Tổ chức tín dụng và khách hàng có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp tổ chức tín dụng và khách hàng có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

Các quy định khác

Khi thực hiện cho vay, tổ chức tín dụng có trách nhiệm:

1. Tuân thủ các quy định về những trường hợp không được cho vay, hạn chế cho vay và giới hạn cho vay tạiĐiều 126, Điều 127, Điều 128 Luật các tổ chức tín dụngvà quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.

2. Sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

3. Thực hiện việc phân loại, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với hoạt động cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.

4. Thực hiện việc hạch toán kế toán, báo cáo thống kê đối với hoạt động cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hạch toán kế toán và báo cáo thống kê của tổ chức tín dụng.

Hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống

Phương thức cho vay

Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay như sau:

1.Phương thức cho vay theo quy định tại khoản 1, 4 và 6 Điều 27 Thông tư này.

2.Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay quy định tại khoản 1 Điều này, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khoản vay.

Thời hạn cho vay

1.Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay trên cơ sở khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay, thời hạn hoạt động còn lại của tổ chức tín dụng.

2.Đối với cá nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.

Lưu giữ hồ sơ cho vay

1.Tổ chức tín dụng lập hồ sơ cho vay, bao gồm:

a)Hồ sơ đề nghị vay vốn;

b)Thỏa thuận cho vay;

c)Báo cáo tình hình thu nhập của khách hàng trong thời gian vay vốn theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng;

d)Hồ sơ liên quan đến bảo đảm tiền vay;

đ) Quyết định cho vay có chữ ký của người có thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua;

e)Những tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến thỏa thuận cho vay do tổ chức tín dụng hướng dẫn.

2.Tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ cho vay; thời hạn lưu giữ hồ sơ cho vay thực hiện theo quy định của pháp luật.