Công ước nào có nội dung nói về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật quốc tế? Tác phẩm văn học và tác phẩm nghệ thuật sẽ được pháp luật bảo hộ. Sự bảo hộ này không chỉ ở trong nước mà còn có những sự bảo hộ quốc tế bằng những công ước. Vậy, công ước nào có nội dung nói về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật quốc tế? Cùng Học Wiki tìm hiểu nhé Show 1. Công ước nào có nội dung nói về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật quốc tế?Công ước có nội dung nói về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật quốc tế là công ước Berne Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật, còn được gọi ngắn gọn là Công ước Berne, được ký tại Bern năm 1886, lần đầu tiên thiết lập và bảo vệ quyền tác giả giữa các quốc gia có chủ quyền. Nó được hình thành sau các nỗ lực vận động của Victor Hugo 2. Công ước BerneCác bạn hiểu gì về công ước Berne? Công ước Berne còn được gọi là Công ước Bơn hay Công ước Béc-nơ là công ước quốc tế được ký tại Bern (Thụy Sĩ) vào năm 1886. Đây là một công ước bảo hộ về các tác phẩm văn học và nghệ thuật. Việc công ước này ra đời được xem là bước ngoặt rất lớn khi lần đầu tiên những quốc gia có chủ quyền cùng nhau thiết lập và bảo vệ quyền tác giả. Công ước quốc tế này được định hình dựa trên sự nỗ lực vận động của Victor Hugo. Vì trước thời điểm Berne có hiệu lực thì một số quốc gia trên thế giới sẽ không bảo hộ quyền tác giả đối với các tác phẩm có nguồn gốc từ những quốc gia khác. Tuy nhiên đến khi có công ước này thì các quốc gia thành viên đều sẽ công nhận quyền tác giả đối với những tác phẩm dù có xuất xứ tại bất cứ quốc gia nào chỉ cần cùng tuân thủ công ước này. Theo đó quyền tác giả này sẽ được phát sinh một cách tự động mà không cần phải phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục đăng ký bản quyền hay công tác thông báo nào. Bên cạnh đó các quốc gia thành viên của công ước Berne cũng sẽ không được đặt ra các thủ tục hành chính sách gây khó khăn trong việc thụ hưởng quyền tác giả. Hiện tại Việt Nam là một trong số những quốc gia thành viên của công ước quốc tế Berne. Ngày 26 tháng 7 năm 2004, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã chính thức nộp văn kiện gia nhập Công ước Berne. Theo đó kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2004, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của công ước Berne. Việc tham gia vào công ước này giúp Việt Nam có những bước tiến và sự hòa hợp chung với thế giới về quyền sở hữu trí tuệ và đặc biệt là vấn đề quyền tác giả. Trên đây, Học Wiki đã cung cấp cho bạn đọc thông tin về bản công ước có nội dung nói về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật quốc tế. Việc bảo hộ các tác phẩm văn học, nghệ thuật ở nước ta chưa thực sự phổ biến. Nhiều người còn khá xem nhẹ tầm quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ dẫn đến nhiều vụ tranh chấp (ví dụ: tranh chấp quyền tác giả đối với tác phẩm thần đồng đất Việt…). Quyền sở hữu trí tuệ là một quyền quan trọng, bởi bạn đã bỏ thời gian, chất xám ra để sáng tạo nên tác phẩm, bản vẽ kỹ thuật… thì bạn nên được công nhận và hưởng những lợi nhuận phát sinh từ sản phẩm trí tuệ của mình. Bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật cũng đang được các nhà làm luật Việt Nam quan tâm. Tuy nhiên trình tự, thủ tục để thực hiện việc bảo hộ này chưa thực sự tinh gọn, dễ dàng. Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên Hỏi đáp pháp luật. Các bài viết liên quan:
MỤC LỤC VĂN BẢN CÔNG ƯỚC BERNE VỀ BẢO HỘ CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC VÀ NGHỆ THUẬT (Đạoluật Paris, ngày 24 tháng 07 năm 1971 Sửa đổi ngày 28 tháng 09 năm 1979) (Vănkiện này do Cục Bản quyền tác giả văn học-nghệ thuật, Bộ VHTT cung cấp) Các nước tham gia Liên hiệp cùngxuất phát từ lòng mong muốn bảo hộ theo một phương thức hữu hiệu và nhất quáncác quyền lợi của các tác giả đối với tác phẩm văn học và nghệ thuật của họ, Công nhận tầm quan trọng về kếtquả của Hội nghị xem xét lại văn bản họp ở Stockholm năm 1967, Quyết định sửa đổi Đạo Luật đãđược Hội nghị Stockholm thông qua, đồng thời vẫn giữ nguyên vẹn các Điều từ 1đến 20 và từ 22 đến 26 của Đạo Luật đó. Bạn đang xem: Công ước quốc tế về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật Do vậy, những đại biểu toànquyền ký tên dưới đây, sau khi xuất trình thư uỷ nhiệm toàn quyền của mình vàđược công nhận là hợp lệ, đã thoả thuận những điều sau đây: Điều 1 (Thành lậpmột Liên hiệp) Các nước áp dụng Công ước nàyhợp thành một Liên hiệp để bảo hộ các quyền của tác giả đối với các tác phẩmvăn học và nghệ thuật của họ. Điều 2 (Tác phẩm đượcbảo hộ: 1. Tác phẩm văn học và nghệ thuật; 2. Khả năng yêu cầu sự địnhhình; 3. Tác phẩm phái sinh; 4. Văn bản chính thức; 5. Sưu tập; 6. Nghĩavụ bảo hộ, chủ thể hưởng sự bảo hộ; 7. Tác phẩm mĩ thuật ứng dụng và kiểudáng công nghiệp; 8. Tin tức.) 1. Thuật ngữ "Các tác phẩmvăn học và nghệ thuật" bao gồm tất cả các sản phẩm trong lĩnh vực văn học,khoa học và nghệ thuật, bất kỳ được biểu hiện theo phương thức hay dưới hìnhthức nào, chẳng hạn như sách, tập in nhỏ và các bản viết khác, các bài giảng,bài phát biểu, bài thuyết giáo và các tác phẩm cùng loại; các tác phẩm kịch,hay nhạc kịch, các tác phẩm hoạt cảnh và kịch câm, các bản nhạc có lời haykhông lời, các tác phẩm điện ảnh trong đó có các tác phẩm tương đồng được thểhiện bằng một quy trình tương tự quy trình điện ảnh, các tác phẩm đồ họa, hộihọa, kiến trúc, điêu khắc, bản khắc, thạch bản; các tác phẩm nhiếp ảnh trong đócó các tác phẩm tương đồng được thể hiện bằng một quy trình tương tự quy trìnhnhiếp ảnh; các tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, minh họa, địa đồ, đồ án, bản pháchọa và các tác phẩm thể hiện không gian ba chiều liên quan đến địa lý, địahình, kiến trúc hay khoa học. 2. Tuy nhiên, luật pháp Quốc giathành viên của Liên hiệp có thẩm quyền quyết định không bảo hộ các tác phẩm nóichung hoặc những thể loại cụ thể nào đó, trừ phi các tác phẩm ấy đã được ấnđịnh bằng một hình thái vật chất. 3. Các tác phẩm dịch, mô phỏng,chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác từ một tác phẩm văn học nghệ thuật đềuđược bảo hộ như các tác phẩm gốc mà không phương hại đến quyền tác giả của tácphẩm gốc. 4. Luật pháp Quốc gia là thànhviên Liên hiệp có thẩm quyền, quy định việc bảo hộ đối với các văn bản chínhthức của Nhà nước về lập pháp, hành pháp hay tư pháp cũng như các bản dịchchính thức của các văn kiện đó. 5. Các tuyển tập các tác phẩmvăn học nghệ thuật, chẳng hạn như các bộ bách khoa từ điển và các hợp tuyển,nhờ phương pháp chọn lọc và kết cấu tư liệu mà tạo thành một sáng tạo trí tuệ,cũng được bảo hộ như một tác phẩm mà không phương hại đến quyền tác giả của cáctác phẩm tạo nên các hợp tuyển này. 6. Các tác phẩm nói trong Điều 2này được hưởng sự bảo hộ ở tất cả các nước thành viên của Liên hiệp. Sự bảo hộnày dành cho tác giả và những người sở hữu quyền tác giả. 7. Luật pháp Quốc gia là thànhviên của Liên hiệp có quyền quy định lĩnh vực áp dụng luật đối với các tác phẩmnghệ thuật ứng dụng, thiết kế công nghiệp và các mô hình công nghiệp; quyếtđịnh những điều kiện để các tác phẩm này được bảo hộ, miễn là phải phù hợp vớiĐiều 7(4) của Công ước này. Những tác phẩm nào chỉ được bảo hộ như một thiết kếvà mô hình công nghiệp ở Quốc gia gốc, thì cũng chỉ được hưởng quyền bảo hộ đặcbiệt dành cho loại đó ở một Quốc gia khác trong Liên hiệp. Tuy nhiên, nếu Quốcgia này không có sự bảo hộ đặc biệt nói trên, thì các tác phẩm ấy sẽ được bảohộ như những tác phẩm nghệ thuật khác. 8. Việc bảo hộ theo Công ước nàykhông áp dụng cho những tin tức thời sự hay sự kiện, số liệu vụn vặt chỉ mangtính chất thông tin báo chí. Điều 2bis (Sự hạn chếbảo hộ có thể có đối với một số loại tác phẩm: 1. Một số bài diễn văn; 2. Mộtsố hình thức sử dụng bài giảng, bài phát biểu; 3. Quyền làm tuyển tập những tácphẩm loại này.) 1. Luật pháp Quốc gia là thànhviên của Liên hiệp có thẩm quyền miễn trừ toàn phần hoặc bộ phận sự bảo hộ đượcquy định tại Điều trên đối với các bài diễn văn chính trị hay những bài phátbiểu trong những buổi tranh luận về tư pháp. 2. Luật pháp Quốc gia là thànhviên Liên hiệp cũng có quyền quy định những điều kiện để những bài diễn văn,thuyết trình và những tác phẩm cùng loại đã trình bày trước công chúng, đượcđăng lên báo, phát thanh, phổ biến đến quần chúng bằng đường dây hay bằng thôngtin đại chúng theo Điều 11bis(1) của Công ước này, miễn là sự sửdụng ấy thực sự nhằm mục đích thông tin. 3. Tuy nhiên, tác giả có quyềnlàm bộ sưu tập các tác phẩm đã nói ở những khoản trên đây. Điều 3 (Tiêu chí vềtư cách được bảo hộ: 1. Quốc tịch của tác giả; nơi công bố tác phẩm; 2. Nơi thườngtrú của tác giả; 3. Tác phẩm đã công bố; 4.Tác phẩm công bố đồng thời.) 1. Công ước này bảo hộ: a. Tác phẩm của các tác giả làcông dân của một trong những nước là thành viên của Liên hiệp dù những các tácphẩm của họ đã công bố hay chưa; b. Tác phẩm của các tác giảkhông phải là công dân của một trong những nước là thành viên của Liên hiệp màcông bố lần đầu tiên ở một trong những nước thành viên của Liên hiệp, hay đồngthời công bố ở một nước trong và một nước ngoài Liên hiệp. 2. Các tác giả không phải làcông dân của một nước thành viên Liên hiệp nhưng có nơi cư trú thường xuyên ởmột trong những nước trên, theo mục đích của Công ước, cũng được coi như là tácgiả công dân của nước thành viên đó. 3. "Tác phẩm đã công bố"là những tác phẩm đã được phát hành với sự đồng ý của tác giả, không phân biệtphương pháp cấu tạo các bản sao, miễn là các bản đó đáp ứng nhu cầu hợp lý củacông chúng, tuỳ theo bản chất của tác phẩm. Không được coi là công bố: trìnhdiễn một tác phẩm sân khấu, nhạc kịch hay hoà tấu, trình chiếu tác phẩm điệnảnh, đọc trước công chúng một tác phẩm văn học, phát thanh hay truyền hình mộttác phẩm văn học hay nghệ thuật, triển lãm một tác phẩm nghệ thuật hay xây dựngmột tác phẩm kiến trúc. 4. Được xem là công bố đồng thờiở nhiều nước: những tác phẩm được công bố ở hai hay nhiều nước trong thời gian30 ngày kể từ lần công bố đầu tiên. Điều 4 (Tiêu chuẩnbảo hộ đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm kiến trúc và một số tác phẩmnghệ thuật) Được Công ước này bảo hộ mặc dùkhông đáp ứng được những điều kiện nêu ở Điều 3: a. Các tác phẩm của tác giả điệnảnh mà nhà sản xuất có trụ sở hay thường trú ở một trong những nước thành viêncủa Liên hiệp; b. Các tác giả của tác phẩm kiếntrúc được xây dựng tại một nước thuộc Liên hiệp hoặc những tác phẩm tạo hìnhgắn liền với một tòa nhà được xây dựng tại một nước thuộc Liên hiệp. Điều 5 (Đảm bảo quyền:1 và 2. Bên ngoài quốc gia gốc; 3. Tại quốc gia gốc; 4."Quốc gia gốc") 1. Đối với những tác phẩm đượcCông ước này bảo hộ, các tác giả được hưởng quyền tác giả ở các nước Liên hiệpkhông phải là Quốc gia gốc của tác phẩm, những quyền do luật của nước đó dànhcho công dân của mình trong hiện tại và trong tương lai cũng như những quyền màCông ước này đặc biệt quy định. 2. Việc hưởng và thực hiện cácquyền này không lệ thuộc vào một thể thức, thủ tục nào; việc hưởng và thực hiệnnày hoàn toàn độc lập không tùy thuộc vào việc tác phẩm có được bảo hộ haykhông ở Quốc gia gốc của tác phẩm. Do đó, ngoài những quy định của Công ướcnày, mức độ bảo hộ cũng như các biện pháp khiếu nại dành cho tác giả trong việcbảo hộ quyền của mình sẽ hoàn toàn do quy định của Luật pháp của nước công bốbảo hộ tác phẩm đó. 3. Việc bảo hộ tại Quốc gia gốcdo Luật pháp của Quốc gia đó quy định. Tuy nhiên, khi tác giả không phải làcông dân của Quốc gia gốc của tác phẩm được Công ước này bảo hộ, thì tác giả đóđược hưởng tại Quốc gia này những quyền như các tác giả là công dân của nước đó. 4. Những nước được coi là Quốcgia gốc: a) Quốc gia thành viên Liênhiệp, nơi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Tuy nhiên, nếu là tác phẩm đượccông bố đồng thời ở nhiều nước thành viên Liên hiệp có thời hạn bảo hộ khácnhau thì Quốc gia gốc của tác phẩm là Quốc gia có thời hạn bảo hộ ngắn nhất; b) Nếu các tác phẩm cùng công bốđồng thời ở một Quốc gia Liên hiệp và một Quốc gia ngoài Liên hiệp thì Quốc giathành viên Liên hiệp là Quốc gia gốc; c) Nếu tác phẩm chưa công bố hayđã công bố lần đầu tiên ở một nước ngoài Liên hiệp mà không đồng thời công bố ởmột nước nào thuộc Liên hiệp thì Quốc gia gốc là quốc gia thành viên Liên hiệpmà tác giả là công dân, với điều kiện là: i) Nếu là một tác phẩm điện ảnhmà nhà sản xuất có trụ sở hay nơi thường trú trong một nước thuộc Liên hiệp thìnước đó sẽ là nước gốc của tác phẩm, ii) Nếu là một tác phẩm kiếntrúc được dựng lên tại một nước thuộc Liên hiệp hay những tác phẩm hội họa hoặctạo hình gắn liền với một tòa nhà hoặc cấu trúc đặt tại một nước thuộc Liênhiệp thì nước này sẽ là nước gốc của tác phẩm. Điều 6 (Khả năng hạnchế bảo hộ đối với một số tác phẩm của công dân một số nước ngoài Liên hiệp:1. Tại nước công bố lần đầu và tại những nước khác; 2. Không có hiệu lựchồi tố; 3. Thông báo) 1. Khi một nước ngoài Liên hiệpkhông bảo hộ đúng mức những tác phẩm của các tác giả là công dân của một nướcthuộc Liên hiệp thì nước thành viên này có thể hạn chế sự bảo hộ các tác phẩmngay khi công bố lần đầu tiên của tác giả là công dân của nước ngoài Liên hiệpđó và không phải là người thường trú ở một nước nào thuộc Liên hiệp. Nếu Quốcgia nơi tác phẩm được công bố lần đầu tiên áp dụng biện pháp này, các nước kháctrong Liên hiệp không bắt buộc phải dành cho những tác phẩm bị đối xử đặc biệtnhư thế một sự bảo hộ rộng rãi hơn sự bảo hộ của Quốc gia nơi công bố lần tiên. 2. Những hạn chế quy định ởkhoản trên đây không được ảnh hưởng đến các quyền mà một tác giả được hưởng đốivới tác phẩm đã công bố trong một nước thuộc Liên hiệp trước khi sự hạn chế nàycó hiệu lực. 3. Những nước thành viên LiênHiệp nếu muốn áp dụng Điều khoản này để hạn chế các quyền của tác giả sẽ thôngbáo điều đó cho Tổng Giám đốc Tổ chức Trí tuệ thế giới (sau đây gọi tắt là TổngGiám đốc) bằng một văn bản trong đó nêu rõ tên những nước bị hạn chế quyền bảohộ và những loại quyền công dân nước đó bị hạn chế. Tổng Giám đốc sẽ lập tứcthông báo văn bản trên cho tất cả các nước thành viên Liên hiệp. Điều 6 bis (Quyền tinhthần: 1. Đứng tên tác giả; phản đối một số sự sửa đổi và hành vi xuyên tạc khác;2. Sau khi tác giả chết; 3. Phương thức đền bù) 1. Độc lập với quyền kinh tế củatác giả và cả sau khi quyền này đã được chuyển nhượng, tác giả vẫn giữ nguyênquyền được đòi thừa nhận mình là tác giả của tác phẩm và phản đối bất kỳ sựxuyên tạc, cắt xén hay sửa đổi hoặc những vi phạm khác đối với tác phẩm có thểlàm phương hại đến danh dự và tiếng tăm tác giả. 2. Sau khi tác giả chết, nhữngquyền tác giả được hưởng theo quy định của các khoản trên đây vẫn được duy trìít nhất cho đến khi chấm dứt các quyền kinh tế và được sử dụng bởi những cánhân hoặc đoàn thể được uỷ quyền theo pháp luật của Quốc gia bảo hộ. Những Quốcgia mặc dù có phê chuẩn, hoặc gia nhập Đạo luật này nhưng luật pháp của họkhông có các quy định bảo hộ tất cả những quyền nói ở khoản (1) trên đây, saukhi tác giả qua đời, các Quốc gia đó có thể quy định chấm dứt một phần cácquyền nói trên sau khi tác giả chết. 3. Những biện pháp khiếu nạinhằm bảo hộ những quyền nêu trong Điều này sẽ được quy định bởi luật pháp củaQuốc gia nơi công bố bảo hộ. Điều 7 (Thời hạn bảohộ: 1. Quy định chung; 2. Đối với tác phẩm điện ảnh; 3. Đối với tác phẩm đề bútdanh, khuyết danh; 4.Tác phẩm nhiếp ảnh và mĩ thuật ứng dụng; 5. Ngày bắt đầutính thời hạn; 6. Thể hạn dài hơn; 7. Thời hạn ngắn hơn; 8. Luật áp dụng;"so sánh" thời hạn) 1. Thời hạn bảo hộ theo Công ướcnày sẽ là suốt cuộc đời của tác giả và năm mươi năm sau khi tác giả chết. 2. Tuy nhiên đối với những tácphẩm điện ảnh, các Quốc gia thành viên Liên hiệp có thể quy định thời hạn bảohộ chấm dứt sau 50 năm, tính từ khi tác phẩm được phổ cập đến công chúng, vớisự đồng ý của tác giả hoặc nếu không có sự phổ cập như thế trong vòng 50 nămtính từ ngày thực hiện tác phẩm, thì thời hạn bảo hộ chấm dứt 50 năm sau khitác phẩm được thực hiện. 3. Đối với những tác phẩm khuyếtdanh hay bút danh, thời hạn bảo hộ do Công ước này quy định chấm dứt là 50 nămsau khi tác phẩm được phổ cập đến công chúng một cách hợp pháp. Tuy nhiên, khibút danh tác giả biểu lộ không chút hoài nghi về danh tính của tác giả thì thờihạn bảo hộ là thời hạn quy định ở khoản (1). Nếu tác giả một tác phẩm khuyếtdanh hay bút danh tiết lộ danh tính của mình trong thời gian đã nói ở trên,thời hạn bảo hộ là thời hạn được quy định ở khoản (1). Các Quốc gia thành viênLiên hiệp không bắt buộc phải bảo hộ những tác phẩm khuyết danh hay bút danhkhi có đủ lý do cho rằng tác giả của tác phẩm đó đã chết được 50 năm. 4. Luật pháp của Quốc gia làthành viên Liên hiệp có thẩm quyền quy định thời hạn bảo hộ các tác phẩm nhiếpảnh và các tác phẩm mỹ thuật ứng dụng coi như tác phẩm nghệ thuật; tuy nhiên,thời hạn này kéo dài ít nhất 25 năm kể từ khi tác phẩm được thực hiện. 5. Thời hạn bảo hộ sau khi tácgiả chết và những thời hạn nói ở khoản 2,3 và 4 trên đây được bắt đầu từ lúctác giả chết hay từ những sự kiện đã nói ở trên. Tuy nhiên, thời hạn hạn địnhchỉ được tính từ ngày 01 tháng 01 năm tiếp theo sau cái chết hay sự kiện. 6. Các nước thành viên Liên hiệpcó quyền quy định một thời hạn bảo hộ dài hơn các thời hạn quy định ở nhữngkhoản trên đây. 7. Những nước thành viên Liênhiệp bị ràng buộc bởi Đạo luật Roma của Công ước này mà vào thời điểm ký kếtĐạo luật này quy định trong Luật Quốc gia hiện hành thời hạn bảo hộ ngắn hơnthời hạn quy định ở các khoản trên, thì nước đó có thể giữ thời hạn ngắn hơn đókhi gia nhập hay phê chuẩn Đạo luật này. 8. Trong bất kỳ trường hợp nào,thời hạn bảo hộ sẽ do Luật pháp của nước công bố bảo hộ quy định. Tuy nhiên,nếu Luật pháp của nước đó không có những quy định khác thì thời hạn bảohộ sẽ không quá thời hạn được quy định ở Quốc gia gốc của tác phẩm. Điều 7 bis (Thời hạnbảo hộ đối với tác phẩm đồng tác giả) Những quy định của Điều khoảntrên cũng được áp dụng cho tác phẩm đồng tác giả, nhưng thời hạn bảo hộ sau khichết được tính đến khi tác giả cuối cùng chết. Điều 8 (Quyền dịch) Tác giả của các tác phẩm văn họcnghệ thuật được Công ước này bảo hộ được toàn quyền dịch hay cho phép dịch tácphẩm của mình trong suốt thời hạn hưởng quyền bảo hộ đối với các tác phẩmnguyên tác của mình. Điều 9 (Quyền saochép: 1. Quy định chung; 2. Các ngoại lệ có thể; 3. Ghi âm và ghi hình) 1. Tác giả có các tác phẩm vănhọc nghệ thuật được Công ước này bảo hộ, được toàn quyền cho phép sao in các tácphẩm đó dưới bất kỳ phương thức, hình thức nào. 2. Luật pháp Quốc gia thành viênLiên hiệp, trong vài trường hợp đặc biệt, có quyền cho phép sao in những tácphẩm nói trên, miễn là sự sao in đó không phương hại đến việc khai thác bìnhthường tác phẩm hoặc không gây thiệt thòi bất hợp lý đến những quyền lợi hợppháp của tác giả. 3. Mọi việc ghi âm hay ghi hìnhđều được xem là sao in theo định nghĩa của Công ước này. Điều 10 (Một số sửdụng tự do tác phẩm: 1. Trích dẫn; 2. Minh hoạ phục vụ giảng dạy; 3. Chỉ dẫn nguồngốc và tác giả) 1. Được coi là hợp pháp nhữngtrích dẫn rút từ một tác phẩm đã được phổ cập tới công chúng một cách hợp pháp,miễn là sự trích dẫn đó phù hợp với những thông lệ đúng đắn và không vượt quámục đích trích dẫn, kể cả những trích dẫn các bài báo và tập san định kỳ dướihình thức điểm báo. 2. Luật pháp Quốc gia thành viênLiên hiệp và những Hiệp định đặc biệt đã có sẵn hay sẽ ký kết giữa các Quốc gianày có thẩm quyền cho phép sử dụng có mục đích, những tác phẩm văn học hay nghệthuật bằng cách minh họa các xuất bản phẩm, các buổi phát thanh, ghi âm hoặcghi hình, miễn sao việc sử dụng đó phù hợp với thông lệ đúng đắn. 3. Khi sử dụng tác phẩm như đãnói ở các khoản trong Điều trên đây, phải ghi rõ nguồn gốc tác phẩm và tên tácgiả, nếu có. Điều 10 bis (Các loạisử dụng tự do hợp pháp khác về tác phẩm: 1. Một số bài báo và tác phẩm phátsóng; 2. Đối với tác phẩm nghe nhìn gắn với tin thời sự) 1. Luật pháp Quốc gia thành viênLiên hiệp có thẩm quyền cho phép in lại trên báo chí, phát lại trên đài truyềnthanh hay phương tiện thông tin đại chúng những bài báo có tính chất thời sự vềkinh tế, chính trị hay tôn giáo đã đăng tải trên báo chí hoặc tập san, hoặc cáctác phẩm truyền thanh có tính chất tương tự, với điều kiện những tác phẩm đókhông phải là những tác phẩm mà tác giả đích danh giữ bản quyền. Tuy nhiên, bao giờ cũng phải ghirõ nguồn gốc tác phẩm. Vi phạm nghĩa vụ này sẽ bị xét xử theo luật của Quốc giacông bố bảo hộ. 2. Luật Quốc gia thành viên Liênhiệp có thẩm quyền quy định điều kiện sao in và phổ cập những tác phẩm văn họcnghệ thuật nghe nhìn, dưới hình thức nhiếp ảnh, điện ảnh, phát sóng hoặc thôngtin đường dây để phục vụ cho mục đích thông tin với mức độ sử dụng thông tin đãđược thống nhất. Điều 11 (Một số quyềnđối với tác phẩm kịch và âm nhạc: 1. Quyền trình diễn và truyền phát tới côngchúng một cuộc trình diễn; 2. Bản dịch) 1. Tác giả các tác phẩm kịch,nhạc kịch và ca nhạc được hưởng toàn quyền uỷ thác quyền: i) Trình diễn công cộng tác phẩmcủa mình, sử dụng bất cứ phương tiện hoặc kỹ thuật nào ii) Truyền thông tới công chúngnhững cuộc trình diễn đó bằng bất kỳ một phương pháp nào. 2. Các tác giả của các tác phẩmkịch và nhạc kịch trong suốt thời gian sở hữu các quyền đối với nguyên tác,được hưởng tất cả những quyền nói trên đối với bản dịch các tác phẩm đó củamình. Điều 11 bis (Phát sóngvà quyền liên quan: 1. Phát sóng và truyền thông vô tuyến khác, truyền thônghữu tuyến cuộc phát sóng hoặc tái phát sóng, truyền thông cuộc phát sóng tớicông chúng bằng loa hoặc phương tiện tương tự; 2. Giấy phép quy định bắt buộc;3. Ghi, ghi thử) 1. Các tác giả các tác phẩm vănhọc và nghệ thuật được hưởng quyền độc quyền cho phép: (i). Phát sóng hoặc truyền pháttới công chúng các tác phẩm của mình bằng bất cứ phương tiện vô tuyến nào nhằmphổ biến các ký hiệu, âm thanh hay hình ảnh. (ii). Mọi cuộc truyền phát tớicông chúng tác phẩm của mình qua phát sóng hữu tuyến hoặc tái phát sóng do mộtcơ quan khác với cơ quan phát sóng đầu tiên thực hiện (iii). Truyền phát tới côngchúng tác phẩm của mình bằng loa hay công cụ truyền phát tương tự để truyền kýhiệu, âm thanh hay hình ảnh. 2. Luật pháp Quốc gia thành viênLiên hiệp có quyền quy định những điều kiện để áp dụng những quyền nói ở khoản(1) trên đây. Nhưng những điều kiện đó chỉ được áp dụng ở Quốc gia ban hành. Dùbất kỳ trường hợp nào, những điều kiện đó cũng không được vi phạm quyền tinhthần của tác giả, cũng như quyền tác giả được nhận thù lao thích đáng do cơquan có trách nhiệm quy định, ngay cả trong trường hợp không có văn bản thoảthuận. 3. Nếu không có quy định khácthì việc cho phép sử dụng nói ở khoản (1) trên đây không bao hàm việc cho phépdùng phương tiện thu âm hoặc thu hình để ghi lại tác phẩm được phát sóng. Tuynhiên, luật pháp Quốc gia thành viên Liên hiệp có thẩm quyền quy định việc ghiâm nhất thời bằng những thiết bị riêng do chính cơ quan phát sóng thực hiện đểdùng cho các buổi phát sóng của mình. Việc lưu trữ các bản ghi nói trên tại cơquan lưu trữ của Nhà nước có thể được luật pháp cho phép nếu bản ghi đó có giátrị đặc biệt về tư liệu. Điều 11ter (Một sốquyền đối với tác phẩm văn học: 1. Quyền thuật lại và truyền phát tới côngchúng; 2. Bản dịch.) 1. Tác giả các tác phẩm văn họcđược hưởng quyền độc quyền cho phép: (i). Đọc trước quần chúng tácphẩm của mình, bao gồm cả việc sử dụng bất cứ phương pháp và kỹ thuật nào; (ii). Truyền phát bản đọc tácphẩm của mình tới công chúng. 2. Tác giả các tác phẩm văn học,trong suốt thời gian sở hữu các quyền đối với tác phẩm gốc của mình cũng đượchưởng những quyền nói trên đối với những bản dịch tác phẩm đó. Điều 12 (Quyềnphóng tác, cải biên, chuyển thể) Tác giả các tác phẩm văn học vànghệ thuật được hưởng toàn quyền ủy thác quyền phóng tác, chuyển thể hay cảibiên từ tác phẩm của mình. Điều 13 (Hạn chếkhả năng đối với quyền ghi âm tác phẩm âm nhạc và lời kèm theo: 1. Giấy phépbắt buộc; 2. Biện pháp tạm thời; 3. Tịch thu bản sao nhập khẩu không được tácgiả cho phép) 1. Mọi Quốc gia thành viên LiênHiệp có thể quy định quyền bảo lưu của mình và ra điều kiện có liên quan đếnquyền tác giả của bản nhạc và quyền tác giả của lời bài hát được tác giả chophép ghi âm cùng với nhạc. Tuy nhiên, mọi quyền bảo lưu và những điều kiện đóchỉ được áp dụng ở nước đặt ra quy định như vậy và dù trong bất kỳ trường hợpnào cũng không được vi phạm quyền tinh thần của tác giả cũng như quyền tác giảđược nhận thù lao thích đáng do cơ quan có thẩm quyền ấn định, ngay cả trongtrường hợp không có văn bản thoả thuận. 3. Những bản sao được thực hiệnthể theo khoản 1 và 2 của Điều này và được nhập cảng không có phép của các bênhữu quan vào một Quốc gia, nơi mà các bản sao như thế không được xem là hợppháp, thì có thể tịch thu. Điều 14 (Điện ảnhvà quyền liên quan: 1. Phóng tác điện ảnh và sao chép; phân phối; trìnhdiễn công cộng và truyền thông hữu tuyến công cộng tác phẩm đã phóng tác hoặcsao chép; 2. Phóng tác sản phẩm điện ảnh; không cấp giấy phép bắt buộc) 1. Tác giả các tác phẩm văn họchay nghệ thuật được hưởng toàn quyền uỷ thác quyền: (i). Phóng tác và quay phim cáctác phẩm của mình và cho phát hành những tác phẩm đã phóng tác hay quay phim đó; (ii). Trình diễn công cộng vàtruyền phát tới quần chúng bằng đường dây những tác phẩm đã phóng tác hay quayphim. 2. Phóng tác dưới bất kỳ hìnhthức nghệ thuật nào những bộ phim có cốt truyện lấy từ những tác phẩm văn họchay nghệ thuật, tuy không vi phạm sự uỷ thác của các tác giả đã thực hiện bộphim, nhưng vẫn phải lệ thuộc vào sự cho phép của các tác giả của nguyên tác. 3. Những quy định ở Điều 13 (1)sẽ không áp dụng ở đây. Điều 14 bis (Quiđịnh đặc biệt về tác phẩm điện ảnh: 1. Coi như tác phẩm gốc; 2. Quyền sở hữu;hạn chế một số quyền của một số người đóng góp; 3. Một số người đóng góp khác) 1. Các tác phẩm điện ảnh đượcbảo hộ như một nguyên tác nếu nó không vi phạm quyền tác giả của các tác phẩmđã dùng để phóng tác hay sao chép. Người sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩmđiện ảnh được hưởng những quyền giống như tác giả của tác phẩm gốc kể cả quyềnđã nói ở Điều khoản trên đây. 2(a). Luật pháp của Quốc giacông bố bảo hộ có thẩm quyền quy định quyền sở hữu đối với các tác phẩm điệnảnh. (b) Tuy nhiên, ở những nướcthành viên Liên hiệp có Luật pháp quy định là những người sở hữu quyền tác giảđối với một tác phẩm điện ảnh bao gồm cả các tác giả đã góp phần sáng tạo tácphẩm, thì các tác giả đó, nếu đã cam kết tham gia đóng góp như vậy, sẽ khôngđược ngăn cản, (trừ phi có quy định ngược lại hay đặc biệt nào khác), đối vớiviệc sao bản, phát hành, công diễn, phổ biến hữu tuyến, phát sóng hay bất kỳhình thức công bố nào khác tới công chúng, hoặc việc làm phụ đề, lồng tiếng tácphẩm điện ảnh. (c) Hình thức của sự cam kết nóitrên trong việc áp dụng khoản b có phải là hợp đồng thành văn bản hoặc một vănbản tương tự hay không, sẽ do Luật pháp của Quốc gia nơi nhà sản xuất phim đặttrụ sở hay thường trú quy định. Tuy nhiên, luật pháp của các Quốc gia thànhviên Liên hiệp nơi công bố sự bảo hộ có thẩm quyền quy định là sự cam kết nóitrên phải là một hợp đồng thành văn bản hay một văn bản tương tự. Những nước cóLuật pháp quy định như vậy phải báo cho Tổng Giám đốc bằng văn bản. Tổng Giámđốc thông báo cho tất cả các nước thành viên Liên Hiệp về văn bản này. (d) Những thuật ngữ "Ngượclại hay đặc biệt" nghĩa là tất cả mọi điều kiện hạn chế được nêu lên trongviệc cam kết. 3. Trừ trường hợp Luật pháp Quốcgia thành viên quy định khác so với những quy định ở khoản 2(b) trên đây, khoảnnày không áp dụng đối với các tác giả của kịch bản, đối thoại và nhạc phẩm sángtác cho tác phẩm điện ảnh, và cũng không áp dụng đối với đạo diễn chính. Tuynhiên, những Quốc gia thành viên Liên hiệp mà Luật pháp không có quy định ápdụng khoản 2(b) nói trên đối với đạo diễn, phải báo cho Tổng Giám đốc bằng mộtvăn bản. Tổng Giám đốc thông báo cho tất cả các nước thành viên Liên hiệp vềvăn bản này. Điều 14 ter ("Quyềntiếp theo" đối với tác phẩm mĩ thuật và bản thảo: 1. Quyền hưởng lợi nhuậnchuyển nhượng; 2. Luật áp dụng; 3. Thủ tục) 1. Đối với bản gốc các tác phẩmnghệ thuật và bản thảo gốc của nhà văn và nhà soạn nhạc mà tác giả đã chuyểnnhượng, thì tác giả hoặc sau khi tác giả chết, những cá nhân hoặc đoàn thể đượcsở hữu quyền tác giả theo Luật pháp Quốc gia được hưởng quyền không được chuyểnnhượng đối với lợi nhuận khi bán các tác phẩm đó sau khi tác giả đã chuyểnnhượng lần đầu. 2. Việc bảo hộ nói ở khoản trênđây chỉ có hiệu lực trong các nước thành viên Liên hiệp nếu luật pháp Quốc giacủa tác giả thừa nhận sự bảo hộ đó và ở mức độ luật pháp Quốc gia nơi công bốbảo hộ cho phép. 3. Những thể thức và mức thutiền do Luật pháp của mỗi Quốc gia quy định. Điều 15 (Quyềnthực thi quyền được bảo hộ: 1. Trường hợp tên tác giả được xác định rõ hoặc khibút danh không còn gây nghi ngờ về danh tính của tác giả; 2. Tác phẩm điện ảnh;3. Tác phẩm khuyết danh hoặc bút danh; 4. Một số tác phẩm chưa công bố và khôngrõ tác giả) 1. Để được thừa nhận là tác giảcủa các tác phẩm văn học và nghệ thuật hưởng sự bảo hộ của Công ước này và đượckhởi kiện những người vi phạm tác phẩm của mình trước Toà án ở các nước thànhviên Liên hiệp, nếu không có bằng chứng ngược lại, tác giả chỉ cần ghi tên mìnhtrên tác phẩm theo như thông lệ. Khoản này cũng áp dụng cả khi tên tác giả làmột bút hiệu nếu bút hiệu tác giả dùng không gây nên một nghi vấn nào về danhtính thật của tác giả. 2. Một cá nhân hay một tổ chứccó ghi tên trên tác phẩm theo như thông lệ, được xem là nhà sản xuất điện ảnh,trừ phi có bằng chứng ngược lại. 3. Đối với những tác phẩm khuyếtdanh và những tác phẩm bút danh, khác với những tác phẩm đã nói ở khoản (1)trên đây, Nhà xuất bản có tên ghi trên tác phẩm được thừa nhận là đại diện củatác giả mà không cần bằng chứng gì khác. Với tư cách này, Nhà xuất bản có hưởngquyền được bảo hộ và thực thi quyền của tác giả. Qui định của khoản này sẽ hếthiệu lực khi tác giả tiết lộ danh tính và chứng minh được mình là tác giả. 4. (a). Trong trường hợp nhữngtác phẩm chưa xuất bản mà chưa biết ai là tác giả, nhưng có đủ cơ sở để chorằng tác giả là công dân một nước thành viên Liên hiệp, thì Luật pháp Quốc giathành viên Liên hiệp có khả năng chỉ định một cơ quan có thẩm quyền đại diệncho tác giả và có thẩm quyền bảo hộ và thực thi quyền tác giả trong các nướcthành viên Liên hiệp. (b). Những Quốc gia thành viênLiên hiệp muốn chỉ định cơ quan đại diện theo quy định này phải thông báo choTổng Giám đốc bằng một văn bản ghi rõ các chi tiết về cơ quan đại diện được chỉđịnh. Văn bản đó sẽ được Tổng Giám đốc lập tức thông báo cho tất cả các nướcthành viên Liên hiệp. Điều 16 (Bản saovi phạm quy định: 1. Tịch thu; 2. Tịch thu khi nhập khẩu; 3. Luật áp dụng) 1. Mọi tác phẩm phi pháp có thểbị tịch thu ở những Quốc gia là thành viên Liên hiệp, nơi nguyên tác được hưởngsự bảo hộ của Luật pháp. 2. Những quy định ở khoản trêncũng áp dụng cho những bản sao nhập từ một Quốc gia mà ở đó tác phẩm không đượcbảo hộ, hoặc đã ngừng được bảo hộ. 3. Việc tịch thu sẽ được xử lýtheo Luật pháp của mỗi Quốc gia. Điều 17 (Khả năngkiểm soát sự lưu thông, trình bày, triển lãm tác phẩm) Những quy định của Công ước nàykhông được vi phạm bất kỳ dưới hình thức nào quyền của Chính phủ của mỗi nướcthành viên Liên hiệp trong việc cho phép hoặc kiểm soát hay cấm, bằng các biệnpháp thuộc lập pháp hay hành pháp của Quốc gia, sự lưu hành, trình diễn haytriển lãm những tác phẩm hoặc sản phẩm này mà nhà chức trách thấy cần phải sửdụng quyền đó. Điều 18 (Tác phẩmtồn tại khi Công ước bắt đầu có hiệu lực: 1. Có thể được bảo hộ khi sự bảo hộchưa chấm dứt tại quốc gia gốc; 2. Không thể được bảo hộ khi sự bảo hộ đã hếthạn tại nước công bố bảo hộ; 3. Áp dụng các nguyên tắc này; Các trường hợp đặcbiệt) 1. Công ước này, vào thời điểmbắt đầu có hiệu lực, áp dụng cho tất cả những tác phẩm chưa được phổ biến tớicông chúng khi hết hạn bảo hộ trước đó. 2. Tuy nhiên, nếu hết hạn thờigian bảo hộ trước đó mà tác phẩm đã được phổ biến tới công chúng ở nước công bốbảo hộ, thì tác phẩm đó không được bảo hộ trở lại. 3. Việc áp dụng nguyên tắc trênphải tuân thủ những Điều khoản có liên quan, trong các Hiệp định đặc biệt hiệnhành hay được ký kết giữa các Quốc gia thành viên Liên hiệp. Nếu Quốc gia nàokhông có những Điều khoản như thế thì phải quy định cho riêng mình những thểthức để áp dụng nguyên tắc đó 4. Những quy định nói trên cũngđược áp dụng trong trường hợp những Quốc gia mới tham gia Liên hiệp hoặc chotrường hợp kéo dài bảo hộ theo quy định của Điều 7 hoặc quy định về bãi bỏ sựbảo lưu. Điều 19 (Sự bảohộ lớn hơn so với sự bảo hộ của Công ước) Những quy định của Công ướckhông ngăn cản việc đòi hỏi được hưởng sự bảo hộ lớn hơn mà Luật pháp một Quốcgia Liên hiệp ban hành. Điều 20 (Hiệpđịnh riêng giữa các quốc gia thuộc Liên hiệp) Chính phủ các Quốc gia thànhviên Liên hiệp được dành quyền ký kết với nhau những thoả hiệp riêng nhằm manglại cho tác giả những quyền lớn hơn những quyền do Công ước quy định, hoặc xácđịnh những điều khoản không trái ngược với Công ước. Những quy định trong cácthỏa hiệp hiện hành nếu thỏa mãn các điều kiện nói trên vẫn được tiếp tục ápdụng. Điều 21 (Nhữngqui định đặc biệt đối với nước đang phát triển: 1. Phụ lục; 2. Phụ lục của Đạoluật) 1. Những quy định đặc biệt dành chocác nước đang phát triển được ghi trong Bản Phụ lục. 2. Phụ lục là một thành phầnthống nhất của Đạo luật theo quy định ở Điều 28.1.b. Điều 22 (Hộiđồng: 1. Thành lập và thành phần; 2. Nhiệm vụ; 3. Số thành viên tối thiểu hợplý; bỏ phiếu; quan sát viên; 4. Triệu tập họp; 5. Nội quy) 1(a). Liên hiệp thành lập mộtHội đồng bao gồm những nước thành viên bị ràng buộc bởi các Điều khoản từ 22đến 26. (b). Chính phủ của mỗi nước cómột đại diện, một số trợ lý cho đại diện, cố vấn và chuyên gia. (c) Kinh phí của mỗi phái đoànsẽ do Chính phủ đã bổ nhiệm phái đoàn đài thọ. 2(a). Hội đồng có trách nhiệm: i) Xem xét mọi vấn đề liên quanđến việc duy trì và phát triển Liên hiệp cũng như việc áp dụng Công ước này; ii) Chỉ đạo Văn phòng Quốc tế vềsở hữu trí tuệ (từ đây gọi tắt là "Phòng Quốc tế") được nói đến trongCông ước thành lập Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (từ đây gọi tắt là Tổ chức)chuẩn bị nội dung cho những hội nghị nghiên cứu sửa đổi Công ước sau khi đãtham khảo những ý kiến của các nước thành viên Liên Hiệp không bị ràng buộc bởicác Điều từ 22 đến 26. iii) Xét duyệt báo cáo và hoạtđộng của Tổng Giám đốc của Tổ chức có liên quan đến Liên hiệp và chỉ đạo TổngGiám đốc giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Liên hiệp; iv) Bầu các thành viên của Banchấp hành Hội đồng; v) Xét duyệt báo cáo và hoạtđộng của Ban Chấp hành và chỉ đạo hoạt động của Ban chấp hành; vi) Hoạch định chương trình vàthông qua ngân sách "hai năm" của Liên hiệp, xét duyệt bản kết toán; vii) Thông qua nội quy tài chínhcủa Liên Hiệp; viii) Thành lập các ban chuyêngia và các nhóm làm việc cho Liên hiệp; ix) Xác định những nước khôngphải thành viên Liên hiệp, các tổ chức liên Quốc gia và các tổ chức quốc tế phichính phủ có thể được mời dự các cuộc họp của Hội đồng với tư cách là quan sátviên; x) Thông qua các sửa đổi liênquan đến các Điều từ 22 đến 26; xi) Xem xét các biện pháp hoạtđộng nhằm đạt các mục tiêu của Liên hiệp; xii) Thực thi các các chức năngcủa Công ước xiii) Tuân thủ sự chấp nhận vàthực thi những quyền hạn mà Tổ chức trao cho Hội đồng. (b) Về các vấn đề có liên quanđến quyền lợi của các Liên hiệp khác do Tổ chức điều hành thì Hội đồng sẽ quyếtđịnh sau khi đã nghe ý kiến tư vấn của Uỷ ban điều phối của Tổ chức. 3(a) Mỗi thành viên của Hội đồngsẽ được sử dụng một phiếu bầu. (b) Một nửa số thành viên Hộiđồng sẽ tạo nên số đại biểu tối thiểu cần thiết để tiến hành biểu quyết. (c) Mặc dầu có những quy định ởkhoản (b), nếu trong một khoá họp, số đại biểu ít hơn một nửa nhưng lại bằnghay quá một phần ba tổng số các nước thành viên của Hội đồng thì Hội đồng cóthể ra quyết định; Tuy nhiên, trừ các quyết định liên quan đến thủ tục của cácHội đồng, tất cả các quyết định khác sẽ chỉ có hiệu lực khi các điều kiện sauđây được thoả mãn: Phòng Quốc tế sẽ thông báo các quyết định nói trên cho cácnước hội viên của Hội đồng không tham gia kỳ họp đó và yêu cầu các nước nàybiểu quyết bỏ phiếu hay bỏ phiếu trắng trong thời hạn 3 tháng kể kể từ ngày ghitrên thông báo. Nếu hết thời hạn đó, số các nước biểu quyết bỏ phiếu hay bỏphiếu trắng như trên đạt được ít nhất con số còn thiếu đề phiên họp đạt số đạibiểu tối thiểu, thì những quyết định trên sẽ có hiệu lực miễn là có đa số phiếuthuận cần có. (d) Ngoài những quy định ở Điều26(2), các quyết định của Hội đồng phải đạt hai phần ba số phiếu bầu. (e) Phiếu trắng sẽ không đượccoi là phiếu bầu (f) Một đại biểu chỉ có thể đạidiện một nước và bỏ phiếu nhân danh nước đó (g) Các nước Liên hiệp nếu khôngphải là thành viên của Hội đồng sẽ được tham gia các cuộc họp của Hội đồng vớitư cách là quan sát viên. 4(a) Hội đồng sẽ họp khoá thườngkỳ ba năm một lần theo triệu tập của Tổng Giám đốc và trừ trường hợp đặc biệt,sẽ họp vào cùng một thời gian và ở cùng một địa điểm với Đại hội đồng của tổchức. (b) Hội đồng sẽ họp khoá bấtthường theo sự triệu tập của Tổng Giám đốc, thể theo yêu cầu của Ban Chấp hànhhay yêu cầu của một phần tư số các nước thành viên của Hội đồng. 5. Hội đồng sẽ thông qua nhữngquy định của mình. Điều 23 (Ban Điềuhành: 1. Thành lập; 2. Thành phần; 3. Số lượng thành viên; 4. Phân bổ địa lý;thoả thuận đặc biệt; 5. Thời hạn; hạn chế tái cử; quy tắc lựa chọn; 6. Nhiệmvụ; 7. Triệu tập họp; 8. Số lượng tối thiểu hợp lệ; 9. Quan sát viên; 10. Nộiquy) 1. Hội đồng thành lập một Banchấp hành 2(a). Ban chấp hành gồm các nướcđược Hội đồng bầu ra trong số các nước thành viên của Hội đồng. Ngoài ra, nướcnơi tổ chức đặt trụ sở, đương nhiên giữ một ghế trong Ban chấp hành, trừ trườnghợp quy định ở Điều 25.7.b. (b) Chính phủ của mỗi nước thànhviên của Ban Chấp hành được cử một đại diện. Đại biểu này có thể có trợ lý, cốvấn và chuyên gia. (c) Kinh phí của mỗi Đoàn đạibiểu sẽ do Chính phủ đã bổ nhiệm Đoàn đài thọ. 3. Số các nước thành viên Banchấp hành sẽ tương đương với một phần tư số các nước thành viên của Hội đồng.Khi xác định số ghế được bầu thì sau khi chia bốn, con số dư còn lại coi nhưkhông tính. 4. Khi bầu thành viên của Banchấp hành, Hội đồng sẽ lưu tâm tới sự phân phối quân bình theo địa lý cũng nhưsự cần thiết có mặt trong Ban chấp hành những nước có ký thoả hiệp riêng vớinhau liên quan đến Liên hiệp. 5(a). Nhiệm kỳ của mỗi thànhviên của Ban Chấp hành sẽ bắt đầu từ cuối kỳ họp mà Hội đồng đã bầu thành viênđó cho đến lúc kết thúc khoá họp thường kỳ tiếp theo của Hội đồng. (b) Những thành viên của Banchấp hành có thể được tái cử, nhưng số được tái cử không được quá hai phần basố thành viên. (c) Hội đồng sẽ quy định các thểthức bầu cử và tái cử các thành viên Ban chấp hành, nếu cần. 6(a). Ban chấp hành có tráchnhiệm: i) Dự thảo chương trình nghị sựcủa Hội đồng; ii) Đệ trình lên Hội đồng các đềnghị liên quan đến dự thảo chương trình hoạt động và ngân sách hai năm của Liênhiệp đã được Tổng Giám đốc chuẩn bị; iii) (Khoản này hết áp dụng, bỏ) iv) Đệ trình lên Hội đồng và choý kiến về các báo cáo định kỳ của Tổng Giám đốc, cũng như những báo cáo thườngniên về việc kiểm toán tài khoản; v) Dùng mọi biện pháp cần thiếtđể Tổng Giám đốc thực hiện đúng chương trình của Liên hiệp phù hợp với cácquyết định của Hội đồng và thích ứng với mọi tình huống nảy sinh giữa hai khoáhọp thường kỳ của Hội đồng; vi) Hoàn thành mọi trách nhiệmkhác được giao phó trong phạm vi của Công ước này. (b) Về các vấn đề có liên quanđến các Liên hiệp khác do Tổ chức điều hành, Ban chấp hành sẽ quyết định saunghe ý kiến tư vấn của Uỷ ban điều phối của Tổ chức; 7(a). Ban chấp hành sẽ họp khoáthường kỳ mỗi năm một lần do Tổng Giám đốc triệu tập. Cuộc họp nên tiến hànhcùng một lúc và cùng một địa điểm với Ủy ban phối hợp của Tổ chức; (b) Ban chấp hành sẽ họp khoábất thường khi có triệu tập của Tổng Giám đốc, hoặc do chính Tổng Giám đốc đềxướng, hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ban chấp hành hoặc yêu cầu của một phầntư số thành viên trong Ban chấp hành. 8(a). Mỗi nước thành viên Banchấp hành sẽ được sử dụng một phiếu bầu. (b) Một nửa số thành viên Banchấp hành sẽ tạo nên số đại biểu cần thiết để tiến hành biểu quyết. (c) Các quyết định sẽ được biểuquyết theo đa số tương đối của các phiếu bầu. (d) Phiếu trắng sẽ không đượccoi là phiếu bầu. (e) Một đại biểu chỉ có thể đạidiện cho một nước và bỏ phiếu nhân danh nước đó. 9. Các nước thành viên Liên hiệpkhông phải là thành viên của Ban chấp hành được quyền tham dự các cuộc họp củaBan chấp hành với tư cách quan sát viên. 10. Ban chấp hành thông quanhững quy định của mình. Điều 24 (PhòngQuốc tế: 1. Nhiệm vụ chung; Tổng Giám đốc; 2. Thông tin chung; 3. Tạp chí; 4.Thông tin tới các nước; 5. Nghiên cứu và dịch vụ; 6. Tham dự họp; 7. Hội nghịnghiên cứu sửa đổi; Các nhiệm vụ khác.) 1(a). Các nhiệm vụ hành chính củaLiên hiệp sẽ do Phòng Quốc tế đảm nhiệm. Phòng này kế thừa Văn phòng Liên hiệp,phối hợp với Văn phòng của Liên hiệp được thiết lập bởi Công ước quốc tế về bảohộ sở hữu công nghiệp. (b). Phòng Quốc tế chủ yếu phụtrách công việc văn phòng cho tất cả các cơ quan của Liên hiệp. (c). Tổng Giám đốc của Tổ chức làvị công chức cao cấp nhất của Liên hiệp và là đại diện của Liên hiệp. 3. Phòng Quốc tế xuất bản mộttạp chí định kỳ hàng tháng. 4. Phòng Quốc tế sẽ cung cấp chocác nước thành viên Liên hiệp, nếu có sự yêu cầu, những thông tin về các vấn đềcó liên quan đến việc bảo hộ quyền tác giả. 5. Phòng Quốc tế nghiên cứu vàcung cấp dịch vụ nhằm tạo thuận lợi cho việc bảo hộ quyền tác giả. 6. Tổng Giám đốc và những nhânviên do Tổng Giám đốc chỉ định được tham gia nhưng không có quyền bỏ phiếu vàotất cả các cuộc họp của Hội đồng, của Ban chấp hành và của các ban chuyên giahay nhóm làm việc khác. Tổng Giám đốc hay nhân viên do Tổng Giám đốc chỉ địnhsẽ đương nhiên là thư ký của các cơ quan này. 7(a). Phòng Quốc tế chịu tráchnhiệm chuẩn bị các Hội nghị để nghiên cứu sửa đổi các điều khoản của Công ướcngoại trừ các Điều từ 22 đến 26, theo chỉ thị của Hội đồng và với sự cộng táccủa Ban chấp hành. (b). Phòng Quốc tế có thể thamkhảo ý kiến các Tổ chức liên Chính phủ và các Tổ chức quốc tế phi Chính phủ vềviệc chuẩn bị các Hội nghị nghiên cứu sửa đổi. (c). Tổng Giám đốc và nhữngngười do Tổng Giám đốc chỉ định được tham gia vào các cuộc thảo luận ở các Hộinghị đó, nhưng không có quyền bỏ phiếu. 8. Phòng Quốc tế thi hành bất kỳnhiệm vụ nào khác được giao. Điều 25 (Tàichính: 1. Ngân sách; 2. Phối hợp với các Liên hiệp khác; 3. Nguồn, 4. Nguồnthu; khả năng tăng thêm ngân sách so với năm trước; 5. Lệ phí và khoản thu; 6.Quỹ hoạt động; 7. Ưu đãi của Chính phủ nước chủ nhà; 8. Kiểm toán) 1(a). Liên hiệp có ngân sáchriêng (b). Ngân sách của Liên hiệp gồmsố thu và số chi riêng của Liên hiệp cùng với phần đóng góp của Liên hiệp vào ngânsách chi tiêu chung của các Liên hiệp. Khi cần sẽ có một khoản ngân sách dànhcho Hội nghị của Tổ chức. (c) Các khoản chi tiêu chung củacác Liên hiệp không chỉ có những khoản chi tiêu dành riêng cho một Liên hiệp màcòn cả các khoản dành cho một hoặc nhiều Liên hiệp khác cùng do Tổ chức điềuhành. Phần của Liên Hiệp trong các khoản chi tiêu chung cân xứng với những lợiích do sự chi tiêu này mang lại cho Liên Hiệp. 2. Ngân sách của Liên hiệp đượchoạch định theo những đòi hỏi thích đáng về sự phối hợp với các ngân sách củacác Liên Hiệp khác cùng do Tổ chức điều hành. 3. Nguồn ngân sách của Liênhiệp: i) Đóng góp của các nước thànhviên Liên Hiệp; ii) Các phí và các khoản thù laothu được qua dịch vụ của Phòng Quốc tế đối với Liên Hiệp; iii) Tiền bán và tiền bản quyềncác ấn phẩm của Phòng Quốc tế có liên quan đến Liên Hiệp; iv) Quà biếu, tặng theo chúc thưvà tiền trợ cấp; v) Tiền cho thuê, tiền lợi tứcvà tiền thu nhập từ các khoản khác. 4(a). Nhằm mục đích phân bổ sựđóng góp của các nước thành viên cho ngân sách, mỗi nước thành viên của Liênhiệp được xếp vào một hạng và đóng niên liễm của mình trên cơ sở số đơn vị đượcấn định như sau: Hạng 1: 25 Hạng 2: 20 Hạng 3: 15 Hạng 4: 10 Hạng 5: 5 Hạng 6: 3 Hạng 7: 1 (b). Nếu như chưa được xếp hạng,mỗi nước khi nộp văn bản phê chuẩn hay gia nhập, sẽ nêu rõ mình muốn được xếpvào hạng nào. Thứ hạng có thể thay đổi. Nếu muốn chọn một hạng thấp hơn thìphải thông báo cho Hội đồng biết vào một trong các khoá họp thường kỳ của Hộiđồng. Sự thay đổi như thế sẽ có hiệu lực vào đầu năm sau kỳ họp đó. (c) Niên liễm của mỗi nước làmột khoản tiền có tỷ lệ với số đơn vị tính cho nước đó trong tổng số tiền dotất cả các nước đóng góp vào ngân sách hàng năm, tương đương với tỷ lệ giữa cácsố đơn vị của thứ hạng nước đó chọn với tổng số các đơn vị của tất cả các nước. (d) Kỳ hạn đóng góp là ngày 1tháng 1 mỗi năm. (e). Nước không đóng góp niênliễm của mình thì sẽ không được bỏ phiếu ở bất kỳ cơ quan nào của Liên hiệp mànước đó là thành viên, nếu số tiền còn thiếu đó tương đương hoặc lớn hơn sốniên liễm nước đó phải đóng trong hai năm vừa qua. Tuy nhiên, bất kỳ một cơquan nào của Liên hiệp đều có thể cho phép nước đó tiếp tục được bỏ phiếu ở cơquan đó, và nếu cơ quan đó nhận thấy sự chậm trễ trong việc trả tiền đóng góplà do hoàn cảnh đặc biệt và không thể tránh khỏi. (f) Trong trường hợp một ngânsách chưa được thông qua trước khi bắt đầu tài khoá mới, thì ngân sách nămtrước sẽ tiếp tục được áp dụng theo đúng thể thức tài chính. 5. Bảng khai phí và chi phí dịchvụ do Phòng Quốc tế chuyển lên Liên hiệp phải được Tổng Giám đốc duyệt và báocáo lên Hội đồng và Ban chấp hành. 6(a). Liên hiệp có một quỹ hoạtđộng do các nước thuộc Liên hiệp đóng góp.Nếu quỹ không đủ chi thì Hội đồng sẽquyết định tăng mức đóng góp. (b). Khoản đóng góp ban đầu hoặchoặc sau khi tăng cho quỹ nói trên của mỗi nước sẽ tỷ lệ với phần đóng góp củanước đó trong năm thành lập quỹ hay sau khi quyết định bổ sung. (c) Tỷ lệ và thể thức đóng tiềndo Hội đồng quy định theo đề nghị của Tổng Giám đốc và sau khi nghe ý kiến tưvấn của Ủy ban phối hợp của Tổ chức. 7(a). Trong Hiệp định về trụ sởđược ký kết với nước sở tại của Tổ chức quy định rằng, nếu quỹ hoạt động khôngđủ chi, thì nước sở tại sẽ tạm ứng một số tiền. Mức tiền ứng trước và điều kiệntạm ứng được quy định trong thoả thuận riêng giữa nước sở tại và Tổ chức. Chừngnào nước sở tại còn có nhiệm vụ ứng tiền trước, thì nước đó đương nhiên có mộtghế trong Ban chấp hành. (b). Nước nói ở điểm (a) và Tổchức đều có quyền tuyên bố bãi bỏ cam kết tạm ứng bằng một văn bản. Việc bãi bỏsẽ có hiệu lực sau ba năm kể từ cuối năm đưa ra thông báo bãi bỏ. 8. Việc kiểm toán tài khoản đượctiến hành theo quy định tài chính bởi một hoặc nhiều nước Liên hiệp hoặc bởichuyên gia kiểm toán bên ngoài được Hội đồng chỉ định với sự chấp nhận củađương sự. Điều 26 (Sửa đổi:1. Các điều thuộc quyền sửa đổi của Hội đồng; đề nghị; 2. Thông qua; 3. Có hiệulực) 1. Các đề nghị sửa đổi các Điều22, 23, 24, 25 và Điều khoản này có thể do bất kỳ nước thành viên Hội đồng nàohay do Ban chấp hành hoặc do Tổng Giám đốc đưa ra. Những đề nghị này sẽ được TổngGiám đốc thông báo cho các nước thành viên của Hội đồng ít nhất là sáu tháng trướckhi đưa ra Hội đồng xem xét. 2. Mọi sửa đổi các Điều nói ởkhoản (l) sẽ do Hội đồng thông qua. Để được thông qua phải đạt ba phần tư sốphiếu bầu, riêng những sửa đổi Điều 22 và khoản này, để thông qua phải đạt bốnphần năm phiếu bầu. 3. Mọi sửa đổi ở các Điều nói ởkhoản (1) sẽ có hiệu lực một tháng sau khi Tổng Giám đốc nhận được các văn bảnthông báo chấp thuận của ba phần tư số nước thành viên của Hội đồng ở thời điểmsự sửa đổi đó được thông qua, theo đúng với các quy định của mỗi nước. Mọi sửađổi các Điều khoản nói trên, một khi được chấp thuận sẽ ràng buộc tất cả cácnước đã là thành viên của Hội đồng vào thời điểm sự thay đổi đó có hiệu lực haysẽ là thành viên sau đó. Riêng những thay đổi về việc tăng các nghĩa vụ tàichính cho các nước Liên hiệp thì chỉ ràng buộc những nước đã thông báo rằngmình chấp thuận sửa đổi đó. Điều 27 (Sửa đổi:1. Mục đích; 2. Hội nghị; 3. Thông qua) 1. Công ước này có thể được đệtrình để nghiên cứu sửa đổi với mục đích cải tiến để kiện toàn hệ thống củaLiên hiệp. 2. Với mục đích này hội nghị đạibiểu của các Liên hiệp sẽ lần lượt được họp tại một trong những nước Liên hiệp. 3. Ngoài những quy định ở Điều26 áp dụng cho việc sửa đổi các Điều từ 22 đến 26, bất kỳ sự điều chỉnh nàotrong Đạo luật này, kể cả Phụ lục, phải đạt được sự nhất trí của các phiếu bầu. Điều 28 (Chấpthuận và bắt đầu có hiệu lực của Đạo luật đối với các nước thuộc Liên hiệp: 1.Phê chuẩn, gia nhập; khả năng loại trừ một số qui định; bãi bỏ loại trừ; 2. Cóhiệu lực của các Điều từ 1-21 và Phụ lục; 3. Có hiệu lực các Điều từ 22-38) 1(a). Bất kỳ nước nào trong Liênhiệp đã ký Đạo luật này đều có thể phê chuẩn Đạo luật, và nếu chưa ký vẫn cóthể gia nhập Đạo luật. Các văn bản phê chuẩn hay gia nhập đều phải gửi cho TổngGiám đốc. (b) Mọi thành viên của Liên hiệpđều có quyền tuyên bố trong văn bản phê chuẩn hay gia nhập của mình rằng sự phêchuẩn hay gia nhập đó không áp dụng cho các Điều từ 1 đến 21 và Phụ lục. Trongtrường hợp nước đó trước đây đã có tuyên bố về Điều VI.(1) của Phụ lục thì chỉcần tuyên bố lại trong văn bản phê chuẩn hay gia nhập của mình rằng sẽ không ápdụng cho các Điều từ 1 đến 20. (c) Mọi nước thành viên của LiênHiệp, theo như điểm (b), tuy trong văn bản phê chuẩn hay gia nhập đã loại bỏnhững điều khoản nói trên, nhưng sau này vẫn có thể tuyên bố lại phê chuẩn haygia nhập vào những điều khoản đó. 2(a). Các Điều từ 1 đến 21 vàPhụ lục sẽ có hiệu lực ba tháng sau khi hai điều kiện sau đây được thoả mãn: i) Có ít nhất là 5 nước thànhviên Liên hiệp đã phê chuẩn hoặc gia nhập Đạo luật này mà không có tuyên bố vềĐoạn 1(b); (b) Việc có hiệu lực nói ở khoản(a) áp dụng cho những nước Liên Hiệp đã gửi văn bản phê chuẩn hay gia nhập khôngcó tuyên bố về khoản 1(b), ít nhất là 3 tháng trước khi hiệu lực nói trên bắt đầu. (c) Đối với những thành viên củaLiên hiệp không thuộc diện nói ở khoản (b), khi phê chuẩn hay gia nhập Đạo luậtnày mà không có tuyên bố về khoản (1b), thì các Điều từ 1 đến 21 và Phụ lục vẫnsẽ có hiệu lực sau ba tháng tính từ ngày Tổng Giám đốc thông báo việc gửi vănbản phê chuẩn hay gia nhập nói trên, trừ khi trong văn bản của Tổng Giám đốc cóấn định một ngày khác. Trong trường hợp này các Điều từ 1 đến 21 và Phụ lục cóhiệu lực đối với nước đó kể từ ngày ghi trong văn bản. (d) Các quy định của đoạn từkhoản (a) đến (c) không ảnh hưởng tới việc áp dụng Điều VI của Phụ lục. Xem thêm: Viết 1 Đoạn Văn Ngắn Có Sử Dụng Quan Hệ Từ, Viết Một Đoạn Văn Có Sử Dụng Quan Hệ Từ 3. Đối với những nước thành viêncủa Liên Hiệp đã phê chuẩn hay gia nhập Đạo luật này dù có hoặc không có tuyênbố về Điều 1.(b), các Điều từ 22 đến 38 sẽ có hiệu lực sau ba tháng tính từngày Tổng Giám đốc thông báo đã nhận được văn bản phê chuẩn hay gia nhập nóitrên, trừ khi trong văn bản đó có ấn định một ngày khác sau thời hạn nói trên.Trong trường hợp này các Điều từ 22 đến 38 sẽ có hiệu lực đối với nước đó kể từngày ghi trong văn bản. Điều 29 (Chấpthuận và có hiệu lực đối với nước ngoài liên hiệp: 1. Gia nhập; 2. Có hiệu lực) 1. Các nước ngoài Liên Hiệp cóthể gia nhập Đạo lu |