Công văn đánh giá giáo viên tiểu học hưởng 0.3

Sau khi được tuyển dụng, nhiều công chức phải trải qua quá trình tập sự để làm quen với công việc theo vị trí việc làm được tuyển. Vậy trong thời gian này, công chức tập sự có được hướng dẫn không?

1. Công chức tập sự có cần người hướng dẫn không?

Điều 40 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 nêu rõ:

Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, chế độ tập sự được áp dụng với công chức loại C là công chức được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương; công chức loại D là công chức được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên mới được tuyển dụng.

Những người đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, được bố trí làm đúng ngành, nghề đào tạo hoặc đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự… thì không phải tập sự.

Mặc dù không phải tập sự nhưng những đối tượng này phải tham gia khóa bồi dưỡng quản lý Nhà nước để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước khi bổ nhiệm.

Ngoài ra, theo quy định Điều 21 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, cơ quan sử dụng công chức phải hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm công việc theo yêu cầu của nội dung tập sự. Đặc biệt, khoản 2 Điều 21 Nghị định 138 này nêu rõ:

Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày công chức đến nhận việc, người đứng đầu cơ quan sử dụng phải cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự.

Như vậy, sau khi công chức mới được tuyển dụng đến nhận việc thì người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức phải cử công chức hướng dẫn người tập sự. Do đó, những ai phải tập sự đều bắt buộc có người hướng dẫn.

Công văn đánh giá giáo viên tiểu học hưởng 0.3

Chế độ phụ cấp hướng dẫn công chức tập sự (Ảnh minh họa)

2. Phụ cấp hướng dẫn công chức tập sự là bao nhiêu?

Về chế độ dành cho người hướng dẫn tập sự, khoản 4 Điều 22 Nghị định 138/2020/NĐ-CP nêu rõ:

Công chức được cơ quan, tổ chức phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự.

Theo quy định này, phụ cấp hướng dẫn tập sự chính là phụ cấp trách nhiệm và được tính theo công thức sau:

Phụ cấp trách nhiệm = 0,3 x mức lương cơ sở

Mức lương cơ sở hiện nay đang áp dụng là 1,8 triệu đồng/tháng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP về việc tăng lương cơ sở.

Do đó, người hướng dẫn tập sự sẽ được hưởng phụ cấp bằng 540.000 đồng/tháng trong thời gian hướng dẫn tập sự (12 tháng nếu công chức tập sự được tuyển dụng vào công chức loại C, 06 tháng nếu được tuyển dụng vào công chức loại D).

3. Điều kiện trở thành người hướng dẫn tập sự

Để được cử hướng dẫn công chức tập sự, công chức phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Phải cùng ngạch hoặc có ngạch cao hơn công chức tập sự.

- Có năng lực và kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ.

Khi hết thời gian tập sự, người tập sự nộp báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản. Đồng thời, người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự bằng văn bản. Các văn bản này phải gửi cho người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức.

4. Công việc của người hướng dẫn tập sự

Trong thời gian công chức tập sự, công chức hướng dẫn sẽ thực hiện các công việc sau đây:

- Hướng dẫn công chức tập sự về nội quy, quy chế làm việc của cơ quan; chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm; quy định về công chức; cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan công tác; kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí việc làm…

- Nhận xét, đánh giá kết quả tập sự vào báo cáo tập sự của công chức tập sự. Căn cứ vào đánh giá, nhận xét này, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự.

Qua đó, nếu người tập sự đạt yêu cầu thì sẽ được nhận quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương mới. Nếu không đạt yêu cầu thì người tập sự sẽ bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng và được hưởng trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 ngày 11/11/2022 của Quốc hội, từ ngày 01/7/2023 tiền lương cơ sở tăng lên thành 1.800.000 đồng/tháng (hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng).

Theo đó, từ ngày 01/7/2023, phụ cấp khu vực cũng được điều chỉnh tăng cho phù hợp với mức lương cơ sở mới.

Căn cứ Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT, hệ số phụ cấp khu vực và mức tiền phụ cấp khu vực như sau:

Hệ số phụ cấp khu vực
Mức tiền phụ cấp khu vực (VNĐ)

Hiện nay

Từ ngày 01/7/2023

0,1

149.000

180.000

0,2

298.000

360.000

0,3

447.000

540.000

0,4

596.000

720.000

0,5

745.000

900.000

0,7

1.043.000

1.260.000

1,0

1.490.000

1.800.000

Phạm vi và đối tượng áp dụng phụ cấp khu vực

Căn cứ Mục I Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT, phạm vi và đối tượng áp dụng phụ cấp khu vực 2023 như sau:

- Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc và lao động hợp đồng đã được xếp lương theo bảng lương do nhà nước quy định làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.

- Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn.

- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.

- Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.

- Những người làm việc trong các công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước, quỹ hỗ trợ phát triển và bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty nhà nước), gồm:

+ Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị; thành viên Ban kiểm soát.

+ Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng).

+ Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh; viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên thừa hành, phục vụ làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.

- Những người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương.

- Thương binh (kể cả thương binh loại B, người hưởng chính sách như thương binh), bệnh binh hưởng trợ cấp hàng tháng mà không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH PHỤ CẤP KHU VỰC

  1. Các yếu tố xác định phụ cấp khu vực:

Yếu tố địa lý tự nhiên như: khí hậu xấu, thể hiện ở mức độ khắc nghiệt về nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, áp suất không khí, tốc độ gió,… cao hơn hoặc thấp hơn so với bình thường, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người;

Xa xôi, hẻo lánh (mật độ dân cư thưa thớt, xa các trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, xa đất liền…), đường xá, cầu cống, trường học, cơ sở y tế, dịch vụ thương mại thấp kém, đi lại khó khăn, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của con người:

Ngoài ra, khi xác định phụ cấp khu vực có thể xem xét bổ sung các yếu tố đặc biệt khó khăn, biên giớ, hải đảo, sình lầy.

  1. Phụ cấp khu vực được quy định chủ yếu theo địa giới hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã). Các cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước đóng trên địa bàn xã nào thì hưởng theo mức phụ cấp khu vực của xã đó. Một số trường hợp đặc biệt đóng xa dân hoặc giáp ranh với nhiều xã được xem xét để quy định mức phụ cấp khu vực riêng.
  1. Khi các yếu tố dùng xác định phụ cấp khu vực hoặc địa bàn xã thay đổi (chia, nhập, thành lập mới…), phụ cấp khu vực được xác định hoặc điều chỉnh lại cho phù hợp.