145 Đề tài sáng kiến kinh nghiệm mầm non mới nhất
Sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp giúp trẻ 3 – 4 tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua tác phẩm văn họcBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 6 trang ) ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN NGÔ QUYỀN Điện thoại: 0 9 3 6 9 8 1 9 4 1 Email: 4. Đồng tác giả: Họ và tên: Vũ Hoài Thu N g à y t h á n g / n ăm sinh: 2 3 / 0 8 / 1 9 9 1 Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường mẫu giáo Sao Sáng 3 Điện thoại: 0902023348 Email: 5. Đồng tác giả: Họ và tên: Vũ Thị Nữ N g à y t h á n g / n ăm sinh: 0 5 / 0 5 / 1 9 6 3 Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường mẫu giáo Sao Sáng 3 Điện thoại: 01662485407 Email: 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường mẫu giáo Sao Sáng 3 Địa chỉ: 319 Đà Nẵng - Vạn Mỹ - Ngô Quyền - Hải Phòng Điện thoại: 0313.262552 I. Mô giải pháp đã biết: Việc nâng cao chất lượng phát tiển ngôn ngữ đã được thực hiện tại trường mẫu giáo Mầm Non I trong nhiều năm nay. Có rất nhiều giải pháp được đưa ra. Qua tham khảo các giải pháp của đồng nghiệp, đã giúp tôi tích lũy được vốn kinh nghiệm và tổ chức hiệu quả hơn các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ tại lớp. Tuy nhiên tôi nhận thấy các giải pháp ấy vẫn còn tồn tại các mặt hạn chế. Sức mạnh của tác phẩm văn học thật vô cùng to lớn. Trong quá trình cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm, bằng tài năng sư phạm cùng với nghệ thuật đọc và kể chuyện văn học, cô giáo ở trường Mầm non sẽ hướng trẻ vào những vẽ đẹp nội dung và nghệ thuật tác phẩm, gây ấn tượng đầu tiên cho trẻ về hình tượng nghệ thuật được xây dựng bằng ngôn ngữ dân tộc. Cần phải dạy trẻ biết lắng mình với tác phẩm văn học, hòa vào cõi mộng mơ, trau rồi thói quen đón nhận được các hòa âm tinh tế thoáng qua, bất chợt đến từ các nguồn sống khác, nghĩa là dạy trẻ tập trung rung động, cái rung động của mình chứ không phải của người khác. II. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến II.1 Tính mới, tính sáng tạo: Đi sâu nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp giúp trẻ 3 tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua tác phẩm văn học”, tôi nhận thấy bước đầu có những thành công rõ nét, thể hiện được sự mới mẻ và sáng tạo, cụ thể. a) Đề tài có cải tiến nội dung của giải pháp đã đăng kí sáng kiến trước, chưa bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu; chưa trùng với giải pháp của người khác và chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình bắt buộc phải thực hiện. b) Đề tài góp phần cải thiện phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học: Trước đây nhiều giáo viên cho rằng dạy trẻ làm quen với tác phẩm văn học và cho trẻ thuộc lòng các bài thơ, câu truyện. Vì vậy hình thức dạy trẻ làm quen với tác phẩm văn học chủ yếu là hình thức cô đọc thơ ( kể chuyện) cho cháu nghe và dạy trẻ học thuộc lại. Tuy nhiên, một tác phẩm văn học ẩn chứa rất nhiều cảm xúc, tình cảm và các bài học đạo đức cần giáo dục cho trẻ. Giải pháp mà tôi đưa ra đổi mới trong cách tổ chức 1 giờ làm quen với tác phẩm văn học. Tác phẩm văn học đưa đến cho trẻ một cách tự nhiên, trẻ có thể cảm nhận từ từ, không bắt buộc trẻ phải học thuộc lòng, mà chỉ cần trẻ hiểu được nội dung và bày tỏ cảm xúc của mình khi được tiếp xúc với nó. Ví dụ: Cho trẻ làm quen với truyện “Tích Chu”. Trẻ được kích thích để đến với câu truyện qua những câu đó, bài hát…Trẻ cảm nhận từ từ nội dung câu truyện khi cô kể. Khắc sâu ấn tượng về câu chuyện hơn, trẻ được nghê câu chuyện qua việc cô sử dụng rối, đóng kịch…Qua đó sẽ đưa trẻ đến một thế giới cổ tích, trẻ được hòa mình vào thế giới đó và biết bày tỏ tình yêu thương của mình thông qua việc nghe, tiếp xúc với câu chuyện Trẻ xem truyện qua máy chiếu Bộ rối nhân vật truyện Tích Chu c) Đổi mới trong việc sử dụng đồ dùng, đồ chơi. Trước kia, đồ dùng để giáo viên kể chuyện cho trẻ nghe còn hạn chế, nhiều giáo viên còn dạy chay, hoặc là sử dụng tranh vẽ minh họa. Hiện nay, công nghệ thông tin đã đem đến nhiều lợi ích trong việc làm đồ dùng để dạy trẻ. Chúng ta có thể làm powerpoint, sử dụng tranh truyện hoặc làm rối tay, dựng hoạt cảnh. Chính đồ dùng làm thu hút trẻ, để lại nhiều ấn tượng cho trẻ hơn. Rối tay các con vật Các bé kể chuyện sáng tạo với rối tay Đồ dùng, đồ chơi tận dụng các nguyên vật liệu phong phú và hấp dẫn trẻ. Các nguyên vật liệu này dễ kiếm, dễ làm. Đồ dùng, đồ chơi tận dụng nguyên vật liệu II.2 Khả năng áp dụng, nhân rộng: Đề tài đã áp dụng với lớp 3 tuổi C2 - trường mẫu giáo Sao Sáng 3 năm học 2014 – 2015 và đã thu được những thành công của nó. Nó có khả năng áp dụng, nhân rộng hơn tại trường mẫu giáo Sao Sáng 3 và các cơ sở mầm non khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng. II.3 Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp a. Hiệu quả kinh tế: Tiết kiệm được tiền bạc qua việc tận dụng tối đa các nguyên vật liệu, phế liệu. Những nguyên vật liệu ấy dễ kiếm, dễ tìm và dễ làm. b. Hiệu quả về mặt xã hội: Kích thích, thu hút trẻ trong các hoạt động làm quen với tác phẩm văn học.Phát huy tính tích cực, sáng tạo ở trẻ, giúp trẻ phát triển mạnh mẽ về ngôn ngữ. Nâng cao kĩ năng sư phạm và nghệ thuật lên lớp của giáo viên. c. Giá trị làm lợi khác: Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà truòng. Kích thích tính sáng tạo của mỗi giáo viên và làm cho tiết học phong phú, nhiều màu sắc hơn. CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Truờng mẫu giáo Sao Sáng 3 NGUỜI VIẾT ĐƠN Nguyễn Thị Thiên Nga Vũ Hoài Thu Vũ Thị Nữ SKKN Một số biện pháp giáo dục trẻ 3 4 tuổi bảo vệ môi trường trong trường mầm non.Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.31 KB, 23 trang ) CẤU TRÚC CỦA SÁNG KIẾN PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1.Mục đích của sáng kiến. Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai! Trẻ em không chỉ là niêm vui, niềm hạnh phúc của gia đình mà còn là tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ là một sự nghiệp cách mạng vô cùng quan trọng, là trách nhiệm vẻ vang của toàn Đảng, toàn dân ta, bởi nó là tiền đề nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em sau này. Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong sự nghiệp giáo dục Mầm non, việc cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó cung cấp cho trẻ vốn tri thức đầu tiên về xã hội, con người thiên nhiên và là nguồn gốc để hình thành ở trẻ tâm hồn và tình cảm của con người. Nó dẫn dắt trẻ vào một cuộc sống, một cộng đồng, một nền văn hoá cụ thể, một thế giới khác. Đặc biệt nó tạo điều kiện cho trẻ gần gũi với môi trường xung quanh trẻ. Hiện nay môi trường sống của chúng ta đang bị huỷ hoại nghiêm trọng, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, sự can thiệp các nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Mỗi năm trên thế giới có hơn 22 vạn người chết vì các loài bệnh tật do nguồn nước bị ô nhiễm và môi trường mất vệ sinh gây ra thức của con người. Một trong những nguyên nhân cơ bản hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường trở thành một vấn đề cấp bách, có tính chiến lược toàn cầu. *Tính mới của sáng kiến Ngày nay, giáo dục bảo vệ môi trường đã trở thành nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ ở các trường học và được quan tâm ngay từ bậc học đầu tiên: Giáo dục Mầm non. Trên thực tế, trẻ em có khoẻ mạnh hay không là do tác động của môi trường. Môi trường có tốt, có trong lành thì sức khoẻ của trẻ mới được đảm bảo. Vì vậy, ngay từ khi còn nhỏ, trẻ phải có ý thức bảo vệ môi trường xã hội và môi trường cho bản thân. Muốn trẻ có được ý thức đó thì chúng ta phải cung cấp cho trẻ 2 những hiểu biết về môi trường. Trong quá trình giảng dạy người giáo viên phải thường xuyên tìm ra phương pháp giáo dục phù hợp với từng bài dạy, từng chủ đề có được một hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường đạt kết quả cao và phát huy được tính tích cực của trẻ. - Mục đích của sáng kiến là nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào giữ gìn, bảo tồn, sử dụng môi trường đảm bảo bền vững cho cả hiện tại và tương lai 2.Đóng góp của sáng kiến -Cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về môi trường sống của con người -Trẻ có những kiến thức cơ bản về cơ thể, cách chăm sóc giữ gìn sức khoẻ cho bản thân, trẻ có những kiến thức ban đầu về mối quan hệ giữa thiên nhiên với con người, -Biết chăm sóc bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật quanh nơi mình ở. - Là nguồn gốc để hình thành ở trẻ một tâm hồn trong sáng, một nền văn hoá xã hội trong sáng văn minh và hiện đại. - Tạo điều kiện củng cố, mở rộng thêm những hiểu biết của trẻ về môi trường sống xung quanh ta. Thông qua đề đề này nhằm giúp cho trẻ có những kiến thức sơ đẳng ban đầu về tầm quan trọng của môi trường từ đó hình thành cho trẻ có thói quen giữ gìn và bảo vệ môi trường để sau này các cháu lớn nên góp sức nhỏ bé của mình vào bảo vệ môI trường thân yêu của chúng ta. Những vấn đề nghiên cứu trong đề tài này sẽ giúp ích rất nhiều cho tôi trong công tác giảng dạy của người giáo viên mầm non. Là giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy lớp 3- 4 tuổi trong năm học 2014-2015 tôi xin mạnh dạn đóng góp một số kinh nghiệm nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng trong giáo dục trẻ bảo vệ môi trường nên tôi đã mạnh dạn đi sâu vào đề tài “Một số biện pháp giáo dục trẻ 3 4 tuổi bảo vệ môi trường trong trường mầm non. PHẦN II: NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở khoa học của sáng kiến 3 1. Cơ sở lý luận Trong chương trình giáo dục mầm non mới hiện nay. Môn Môi trường xung quanh cho trẻ ở lứa tuổi Mẫu giáo nói chung và ở lớp Mẫu giáo 3 tuổi nói riêng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nó cung cấp những hiểu biết ban đầu về môi trường sống của con người, thế giới xung quanh. Môi trường có vai trò hết sức quan trọng đối với con người. Môi trường là nơi chứa đựng tài nguyên cần thiết cho đời sống sản xuất của con người. Là nơi chứa đựng các phế thải do con người tác động. Vì vậy việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 3 -4 tuổi trong trường mầm non là rất cần thiết. Thông qua việc giáo dục bảo vệ môi trường là cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu môi trường sống của bản thân nói riêng và của con người nói chung. 2. Cơ sở thực tiễn Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi trong trường Mầm non. Là một giáo viên để có những kiến thức sâu rộng ngành học mầm non, đặc biệt là về đề tài “Giáo dục trẻ 3 -4 tuổi bảo vệ môi trường trong trường mầm non” nhằm tìm ra những biện pháp tốt nhất để truyền tải cho trẻ biết cách bảo vệ môi trường. Qua đó góp phần nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm cho bản thân, từ đó góp phần tích cực vào việc chăm sóc giáo dục trẻ. Chính vì vậy yêu cầu người giáo viên mầm non cần đi sâu nghiên cứu tìm tòi, hiểu về đề tài này để đi sâu nghiên cứu, phục vụ tốt nhất cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ đúng theo hướng giáo dục mầm non trong nước Qua điều tra, khảo sát, hầu hết giáo viên mầm non đều cho rằng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ là một nội dung quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ em. Chương 2: Thực trạng vấn đề mà sáng kiến đề cập đến * Trên thực tế: - Mặt thuận lợi: 4 + Người dân trong vùng đều có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường và xây dựng đội bảo vệ môi trường như đội thanh niên tự quản, đội phụ nữ tự quản…hàng tuần thay phiên nhau thu gom rác thải và trồng bổ xung cây xanh tại những nơi công cộng . + Đội ngũ giáo viên nhà trường nhiệt tình, năng nổ, có trình độ chuyên môn cao. + Hầu hết các cháu trong trường được các bậc cha mẹ rất quan tâm đến việc chăm sóc, dạy dỗ của con em mình ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. + ở trường các cháu được học tập theo đúng độ tuổi nên rất thuận lợi cho quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ. - Mặt khó khăn, hạn chế: + Cơ sở vật chất:Các cụm, lớp còn nằm rải rác trong thôn. Phòng học còn chật hẹp. Đồ dùng đồ chơi phục vụ cho việc giảng dạy chưa nhiều, chưa phong phú, đa dạng. Chất lượng đồ chơi chưa cao, một số đồ chơi tự tạo chưa bền, mức độ thẩm mỹ thấp. + Nhận thức của trẻ: Nội dung về giáo dục bảo vệ môi trường quá rộng, trẻ chưa có điều kiện thể hiện các thái độ, hành vi của mình nên nhận thức của trẻ bị hạn chế. Bản thân giáo việ chưa khai thác, đi sâu vào nội dung giáo dục trẻ bảo vệ môi trường. Chương 3: Những giải pháp, biện pháp mang tính khả thi Giải pháp 1:Xây dựng nếp sống lành mạnh cho trẻ - Giáo dục trẻ có ý thức giữ vệ sinh chung như: không vứt rác bừa bãi, không nhổ bậy, không bẻ cành, hái hoa, đi tiểu tiện đúng nơi quy định - Tiết kiệm trong tiêu dùng: Tiết kiệm điện, nước, tích cực tham gia cùng cô làm đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu từ thiên nhiên - Giáo dục trẻ có ý thức bảo vệ môi trường theo gương Bác Hồ 5 6 Giải pháp 2: Thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đầy đủ nghiêm túc. - Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày. - Tận dụng các cơ hội để giáo dục trẻ bảo vệ mô trường. - Giáo viên phải là tấm gương cho trẻ noi theo trong việc thực hành bảo vệ môi trường Giải pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức - Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho tất cả các lứa tuổi, trong các hoạt động hàng ngày và ở mọi thời điểm, thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường bằng phương pháp hiện đại, đặt trọng tâm ở trẻ và cách tiếp cận học bằng việc làm cụ thể: Lúc nào cũng chú ý tạo ra thái độ đúng và tinh thần trách nhiệm cao đối với việc bảo vệ môi trường. - Mỗi cá nhân phải nhận thức môi trường là vấn đề của mỗi người cho cuộc sống hạnh phúc giống như bữa ăn hằng ngày chứ môi trường không phải là cái gì đó có tính “kỹ thuật”, “khoa học thuần tuý” của những người khác. - Nhận thức được những quan điểm “xanh đậm” nghĩa là xem thiên nhiên làm tâm hay con người và thiên nhiên đều phụ thuộc lẫn nhau và là những bộ phận của một thể thống nhất. Giải phỏp 4. Luyện kỹ năng thực hành: - Môi trường là tài sản chung, cùng nhau chia sẻ một cách bình đẳng các lợi ích và trách nhiệm. Do đó, cần xây dựng mối quan hệ lành mạnh giữa con người với con người, giữa cộng đồng này với cộng đồng khác, giữa thế hệ này với thế hệ khác, theo phương châm suy nghĩ có tính toàn cầu, hành động có tính địa phương. - Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ màm non cần được tiến hành qua các hoạt động giáo dục. * Hoạt động vui chơi - Hoạt động vui chơi được coi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường có thể được thực hiện qua các trò chơi sau của trẻ: 7 + Trò chơi đóng vai theo chủ đề: Trẻ đóng vai và thể hiện các công việc của người làm công tác bảo vệ môi trường. + Trò chơi học tập: Phân nhóm, phân loại, tìm hiểu về các hiện tượng trong môi trường (các hành vi tốt hay xấu đối với môi trường sạch và môi trường bẩn, động vật và điều kiện sống). + Trò chơi ngôn ngữ: Đặt và giải các câu đố về môi trường (các loài động vật khác nhau, các loại cây) + Trò chơi ngôn ngữ: Đặt và giải các câu đố về môi trường (Các loài động vật khác nhau, các loại cây) + Trò chơi vận động: Về giữ gìn, bảo vệ môi trường, hành vi của các con vật (tiếng kêu, vận động) * Hoạt động học tập + Qua các môn học: - Tạo hình Tổ chức cho trẻ vẽ, nặn, cắt dán các sản phẩm tạo hình ca hát và vận động thể hiện các ấn tượng về môi trường. 8 - Văn học Tổ chức cho trẻ đàm thoại, thảo luận, trao đổi, trò chuyện các kinh nghiệm về môi trường như các nhu cầu sống của con người, cây cối, con vật, các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe của con người, sự sống của động vật và cây cối Tổ chức cho trẻ kể chuyện, nghe cô kể chuyện, đọc thơ, hát các bài hát về môi trường và bảo vệ môi trường. - Âm nhạc Dạy trẻ hát máu về những bài hát có nội dung về môi trường như: Em yêu cây xanh - Toán: Thông qua chủ điểm thế giới thực vật dạy trẻ xếp tương ứng 1:1 bằng cách cho trẻ trồng các cây xanh do cô tự làm - Môi trường xung quanh Cho trẻ nhận biết về thế giới môi trường xung quanh trẻ như: Quan sát cây cối, sự biến đổi của khí hậu, các loài động thực vật quý hiếm sắp có nguy cơ bị tuyệt chủng do ô nhiễm môi trường. 9 * Hoạt động lao động - Tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động thực tiễn như vệ sinh, bảo vệ môi trường học, chăm sóc cây, con vật trong góc thiên nhiên cũng như các hành động tiết kiệm trong tiêu dùng, sinh hoạt. - Tổ chức hoạt động lao động vừa sức cho trẻ nhằm hình thành ở trẻ lòng tự hào và thái độ tốt khi đóng góp công sức của mình vào việc làm cho môi trường xanh, sạch, đẹp (trồng cây và chăm sóc cây cảnh ở trong lớp, chăm sóc các con vật nuôi ở trong trường, tham gia vệ sinh lớp, vệ sinh trường, đồ dùng, đồ chơi, thu gom rác ở sân trường.) 10 - Tổ chức cho trẻ làm đồ chơi từ các vật liệu thiên nhiên và các vật liệu đã qua sử dụng, từ đó giáo dục cho trẻ ý thức tiết kiệm và ý thức lao động. * Hoạt động chăm sóc 11 Giáo dục trẻ biết giữ gìn vệ sinh trong giờ ăn như: Biết nhặt cơm rơi, cơm vãi vào đĩa, biết lau tay và rửa tay khi tay bẩn. Biết cùng cô lau chùi bàn ăn và xếp gọn bàn ghế cùng các bạn. * Hoạt động lễ hội * Hoạt động quan sát: Giáo viên hướng dẫn trẻ quan sát môi trường bằng các giác quan khác nhau, giúp trẻ tiếp nhận các thông tin về thiên nhiên, môi trường và các hoạt động của con người trong môi trường , có thể tổ chức các hoạt động quan sát sau: - Tổ chức cho trẻ quan sát các hiện tượng tự nhiên và các hiện tượng xã hội gần gũi đối với trẻ như: quan sát môi trường lới học, khu vực trường mầm non, quan sát nguồn nước, bụi khói trong không khí - Quan sát các hiện tượng thiên nhiên, động thực vật và điều kiện sống của các con vật nuôi, cây trồng. - Quan sát các hiện tượng lao động bảo vệ môi trường của người lớn như trồng cây và chăm sóc cây, chăm sóc vật nuôi, vệ sinh làm sạch môi trường xung quanh. 12 * Thí nghiệm và thực hiện nhỏ: - Tổ chức cho trẻ làm các thí nghiệm, thực nghiệm đơn giản như thí nghiệm về cây trồng cần nước và ánh sáng, thí nghiệm lọc nước và ô nhiễm nước bằng rác, không khí bị ô nhiễm do bụi, khói * Thông qua các chủ đề: + Bản thân + Trường mầm non + Gia đình + Nghề nghiệp 13 + Tết và mùa xuân + Các hiện tượng tự nhiên + Thế giới động vật và thực vật + Phương tiện và luật giao thông + Quê hương - đất nước -Bác hồ * Vào các thời điểm trong một ngày ở trường mầm non: + Đón trẻ - chơi tự chọn + Trò chuyện sáng + Dạo chơi + Vệ sinh + Hoạt động góc + Giờ ăn + Hoạt động chiều + Lao động, chăm sóc vườn rau + Nêu gương, trả trẻ. Giải pháp 5:Tăng cường cơ sở vật chất: * Để phục vụ cho việc giáo dục trẻ bảo vệ môi trường trong trường Mầm non đạt được hiệu quả nhà trường cần đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau: - Xây dựng môi trường thiên nhiên phong phú: -+ Trông nhiều loại cây khác nhau: Cây ăn quả, cây bóng mát, cây rau, hoa, cỏ… 14 + Có khu nuôi một số con vật để trẻ quan sát, chăm sóc con vật. - Tiết kiệm trong tiêu dùng: + Làm đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu sẵn có, rẻ tiền (lớp xe cũ, dây thừng, tấm ván, gạch). + Có thùng, hộp để bảo quản đồ dùng, đồ chơi sau khi sử dụng. + Có bể chứa nước, có van khoá vòi. + Có nội quy sử dụng tiết kiệm điện nước. - Vệ sinh trường lớp ngăn lắp: + Đặt thùng rác ở nhiều nơi để trẻ và phụ huynh vứt rác thuận tiện. Thùng rác phải có nắp đậy, rác được đổ vào thùng đựng phải được rửa sạch hàng ngày. + Cống phải có nắp đậy, thường xuyên khơi thông cống rãnh. 15 + Mở cửa thông thoáng lớp học. + Vệ sinh lớp học, trường theo định kỳ. - Xây dựng nếp sống lành mạnh cho trẻ: + Có nước sạch, có đầy đủ phòng học cho trẻ vui chơi học tập. + Có nhà vệ sinh cho trẻ trai, trẻ gái. - Thu hút trẻ tham gia bảo vệ môi trường của trường, lớp học. + Tổ chức cho trẻ tham gia lao động thu gom rác ở sân trường, tưới cây. + Trẻ tham gia phân loại rác. * Trong nhóm, lớp cần phải đảm bảo các điều kiện sau: - Có góc thiên nhiên để trẻ gieo trồng cây làm thử nghiệm và chăm sóc cây. - Có đầy đủ các đồ dùng phục vụ cho việc chăm sóc trẻ (chậu, khăn mặt, giá phơi khăn, ca, cốc, lược, bình đựng nước uống). - Đồ đùng đồ chơi được làm từ nguyên vật liệu sẵn có của địa phương, được sắp xếp gọn gàng, dễ lấy. - Có thùng đựng rác, có các dụng cụ để trẻ tham gia các buổi lao động: Chơi, bình tưới cây, khăn lau, xô, chậu… - Có lịch vệ sinh phòng nhóm hàng ngày, hàng tuần. Giải pháp 6: Kiểm tra, đánh giá: - Thông qua các hình thức quan sát các hành động của trẻ hoạt động thực tiễn (hoạt động lao động vừa sức với trẻ), xem tranh ảnh, băng hình có nội dung về môi trường và các hành động của con người ảnh hưởng giữa giả định khác nhau, có thể xảy ra trong thực tiễn hoặc tận dụng các tình huống thực đang xảy ra, yêu cầu trẻ giải quyết… để kiểm tra, đánh giá hiệu quả công việc giáo dục trẻ bảo vệ môi trường ở trường mầm non. Giải pháp 7: Phê phán, rút kinh nghiệm: - Giáo viên thường xuyên có những ghi chép, đánh giá việc lĩnh hội kiến thức về bảo vệ môi trường của trẻ, qua đó thấy được những điều còn tồn tại, những việc chưa làm được để đúc rút cho bản thân những bài học kinh nghiệm qúy báu sao cho 16 việc giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non đạt được những hiệu qủa tốt nhất, thiết thực nhất. Giải pháp 8: Biểu dương, tuyên truyền: Giáo viên yêu cầu lợi dụng các tình huống có thật trong thực tế để tuyên truyền, giáo dục trẻ như: + Giờ dạo chơi: Bạn A biết nhặt vỏ hộp sữa ở sân trường bỏ vào thùng rác. + Trong giờ tạo hình: Bạn biết nhặt giấy vụn rơi xuống lớp vứt vào thùng rác. + Giờ hoạt động góc: Bạn C tự lấy giẻ lau các đồ dùng, đồ chơi có bụi bẩn. + Trong khi ăn: Nhiều bạn ăn hết suất, không để cơm rơi vãi, không nói chuyện riêng trong giờ ăn Một trong những đặc điểm của trẻ mẫu giáo là rất thích được cô khen ngợi, nêu việc lấy hành động của mình, của bạn để làm gương cho bạn khác sẽ làm cho trẻ phấn khích hơn, nhớ lâu hơn. Giải pháp 9: Tham quan dã ngoại: - Tổ chức cho trẻ đi tham quan các danh lam thắng cảnh nơi trẻ sống, các cơ sở sản xuất, nguồn nước, trang trại, vườn cây… nhằm làm phong phú thêm kinh nghiệm của trẻ về môi trường và hình thành ở trẻ thái độ đối với môi trường Giải pháp 10: Xử lý tình huống: Đây là một dạng của hoạt động thực hành: Bao gồm: - Xử lý các tình huống thực: Giáo viên tận dụng các tình huống xảy ra trong thực tiễn cuộc sống của trẻ để giáo dục bảo vệ môi trường như xử lý giấy vụn sau khi hoạt động tạo hình, khi thấy cây bị héo, khi trên bề mặt đồ dùng có bụi khi còn thức ăn thừa. - Xử lý tình huống giả định: Giáo viên đử ra các tình huống giả định và trẻ đưa ra các phương án giải quyết như: “Cháu sẽ làm gì khi thấy nước chảy tràn ra ngoài? khi cháu muốn vứt vỏ mà không thấy có thùng rác”. Giải pháp 11: Sử dụng các phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non: 17 - Đàm thoại, trò chuyện - Đọc sách, nghe kể chuyện - Diễn tả - Tổ chức môi trường sinh thái phù hợp trong trường mầm non như là một phương pháp giáo dục thái độ nhân văn của trẻ đối với môi trường. - Quan sát - Duy trì những điều kiện sống cần thiết cho các đối tượng phương pháp chủ yếu để giáo dục thái độ nhân văn của trẻ đói với môi trường. - Lao động của trẻ. - Sử dụng những phương tiện hình ảnh để giáo dục hứng thú, tình yêu của trẻ đối với môi trường. - Thảo luận về các tình huống giả định và tình huống trong thực tế. - Tấm gương của cô giáo. Chương 4: Kiểm chứng các giải pháp đã triển khai của sáng kiến 4.1 Sự cần thiết giáo dục trẻ bảo vệ môi trường trong trường mầm non: * Lĩnh vực 1: Con người và môi trường - Vệ sinh môi trường phòng, nhóm, lớp học, gia đình và làng xóm, lau chùi, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng ngăn nắp… - Sống tiết kiệm: Giữ gìn đồ dùng, đồ chơi, tiết kiệm trong sinh hoạt. - Quan tâm bảo vệ môi trường: Môi trường là nơi sinh sống của con người, phân biệt môi trường tốt – xấu, các hành động bảo vệ môi trường. * Lĩnh vực 2: Con người và thế giới động – thực vật: - Đặc điểm của cây, con, hoa, quả: có nhiều cây cối, con vật khác nhau, chúng sống ở các môi trường khác nhau và ăn các loại thức ăn khác nhau. - Sự thích nghi của các cây cối, con vật với môi trường sống: Cây cối, con vật cung cấp cho con người thức ăn, thuốc chữa bệnh, quần áo để mặc, làm nhà, làm trong sạch không khí, giảm chất độc hại. - Chăm sóc bảo vệ cây cối, con vật: Tác hại chặt cây phá rừng, giết các con thú quý hiếm, trẻ tham gia chăm sóc bảo vệ cây cối và các con vật. 18 * Lĩnh vực 3: Con người và các hiện tượng thiên nhiên: - Gió: Các loại gió khác nhau: ích lợi và tác hại của gió, biện pháp tránh gió (đội mũ, bịt khăn, đóng cửa.) - Nắng và mặt trời: Phân biệt mặt trời và mặt trăng: Khi nào xuất hiện mặt trời và mặt trăng, ích lợi và tác hại của nắng, biện pháp tránh nắng. - Hạn hán: Hiện tượng, nguyên nhân và tác hại của hạn hán. - Mưa: Hiện tượng, nguyên nhân và tác hại của bão lũ. * Lĩnh vực 4: Con người và tài nguyên - Tài nguyên đất: Tác dụng của đất: Biện pháp bảo vệ đất - Tài nguyên nước: Các loại nước, tác dụng của nước, nguyên nhân gây ô nhiễm nước, biện pháp bảo vệ nguồn nước sạch. - Danh lam thắng cảnh: Mục đích sử dụng danh lam thắng cảnh, biện pháp giữ gìn bảo vệ danh lam thắng cảnh. * KẾT QUẢ CHUNG * Với trẻ: - 100% số trẻ tham gia tích cực vào việc bảo vệ môi trường trong trường mầm non, luôn có ý thức và mong muốn tạo nên môi trường xanh – sạch - đẹp trong tất cả các hoạt động của trẻ ở trường. * Với cô: - Trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ 3 - 4 tuổi ở trường, tôi đã tìm được cho mình những phương pháp và kinh nghiệm khá thành công trong việc giáo dục trẻ bảo vệ môi trường, được các cấp lãnh đạo, Ban giám hiệu nhà trường, đồng nghiệp và các bậc phụ huynh đánh giá cao. Điều quan trọng nhất là tôi đã thành công trong việc hình thành cho trẻ ý thức bảo vệ môi trường ngay từ bậc học đầu tiên, góp phần Nội dung đánh giá Năm học 2013-2014 Năm học 2014-2015 vào việc hình thành nhân cách toàn diện cho trẻ - những chủ nhân tương lai của đất - Hiểu biết của trẻ về môi trường 75% 95% xanh sạch đẹp nước – những con người của thời đại mới luôn biết giữ gìn và tạo nên một hành tinh - Ý thức giữ gìn và bảo vệ môi 80% 100% giàu đẹp trong hoà bình và xanh trường trường mầmtươi. non Tiết kiệm nguyên *-So sánh kết các quảnguồn giữa năm học vật 2013-2014 với70% năm học 2014 2015 trên trẻ: 100% liệu - Giữ gìn đồ dùng, đồ chơi 85% 100% - Biết yêu thương chăm sóc loài vật 19 80% 100% PHẦN 3: KẾT LUẬN 1 . Những vấn đề quan trọng nhất: Việc đưa giáo dục môi trường vào trường mầm non là hết sức cần thiết và quan trọng vì: - Tuổi mầm non là giai đoạn rất nhạy cảm để phát triển ý thức về việc tôn trọng và chăm sóc môi trường thiên nhiên xung quanh. Những kinh nghiệm trong hoạt động với môi trường ở giai đoạn này có ý nghĩa lớn đến sự phát triển tiếp theo của con người về ý thức bảo vệ môi trường. - Sự tác động qua lại với môi trường thiên nhiên một cách tích cực trong tuổi mầm non sẽ góp phần quan trọng cho sự phát triển sức khỏe. Sự hợp tác này sẽ tăng cường chất lượng cuộc sống cũng như chất lượng học tập trong giai đoạn đầu tiên của cuộc đời mỗi con người. Trong thực tế, các nước trên thế giới đều coi giáo dục là công cụ thay đổi xã hội và giáo dục môi trường đã sử dụng các nguyên lý là: + Tiếp cận với thực tế. + Tăng cường tri thức và hiểu biết + Kiểm nghiệm cách ứng xử và các giá trị + Cung cấp những kỹ năng và kinh nghiệm + Khuyến khích các hoạt động 2: Hiệu quả thiết thực của sáng kiến 20 + Hiểu biết về bản chất các vấn đề của môi trường: Tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của môi trường, quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển, giữa môi trường và địa phương, vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu. + Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển với bản thân họ cũng như đối với cộng đồng quốc gia của mình và quốc tế. Từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường, xây dựng cho mình quan niệm đúng đắn về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình thành các kỹ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mỹ. + Có tri thức, kỹ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực trong việc lựa chọn phong cách sống hợp lý và khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên để họ có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trườn cụ thể nơi họ ở và làm việc. + Các giáo viên phải luôn tận dụng các cơ hội, phương pháp lồng ghép sao cho phù hợp và gây hứng thú cho trẻ ngay từ đầu hoạt động. + Luôn trao đổi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm của đồng nghiệp cũng như của những người đi trước. Không ngừng tự học hỏi, tự bồi dưỡng, tự rèn luyện mình về trình độ chuyê môn. + Làm các đồ dùng đồ chơi, sưu tầm các tư liệu băng hình phù hợp với nội dung giáo dục trẻ bảo vệ môi trường trong trường mầm non, nhất là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giáo dục trẻ. 3.Kiến nghị: Qua quá trình nghiên cứu thực nghiệm tìm ra biện pháp giáo dục trẻ 4-5 tuổi bảo vệ môi trường trong trường mầm non đạt hiệu quả tốt nhất, tôi có một số kiến nghị như sau: * Về phía giáo viên: 21 - Cần học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm về phương thức thực hiện các biện pháp hướng dẫn trẻ bảo vệ môi trường trong trường mầm non sao cho phù hợp với từng lứa tuổi, ở từng giai đoạn khác nhau. - Khi hướng dẫn trẻ cần phát huy tính tích cực, sự tò mò, ham hiểu biết của trẻ. - Tạo cho trẻ môi trường hoạt động có quan sát, khám phá, tìm tòi, phát hiện những biểu tượng mới lạ để vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào hoạt động hàng ngày Nội dung Trang để giáo dục của trẻ. Phần I: Phần mở đầu * Về phía 1.Lý do trường chọn đềmầm tài non: Mụccực đíchlàm nghiên - -Tích côngcứu tác tham mưu với các cấp lãnh đạo làm công tác tuyên - Thời gian địa điểm truyền -tới mọi góp tầngmới lớpvề trong hộitiễn bằng cách tổ chức các hội thi trong đó có nội Đóng mặt xã thực Phần là II:chủ Thực trường dung chính đềtrạng môi của trường để từng bước củng cố cơ sở vật chất đầu tư cho hoạt động này và nâng dần chất lượng trong trường mầm non để việc giáo dục trẻthứcggìn PHỤ LỤC 22 23 Top 100+ Đề Tài Sáng Kiến Kinh Nghiệm Mầm Non Hay NhấtTrang chủ » Tài Liệu Sáng Kiến Kinh Nghiệm » Top 100+ Đề Tài Sáng Kiến Kinh Nghiệm Mầm Non Hay Nhất
5 / 5 ( 3 bình chọn ) Trong bài viết ngày hôm nay, Best4Team sẽ chia sẻ cùng các thầy cô và bạn đọc tổng hợp những đề tài sáng kiến kinh nghiệm mầm non chọn lọc và tiêu biểu nhất. Đây đều là những đề tài có tính thực tiễn và nhận được sự đánh giá cao trong lĩnh vực giáo dục. Các đề tài sáng kiến kinh nghiệm mầm non1. Sáng kiến kinh nghiệm mầm non là gì?Sáng kiến kinh nghiệm là những sáng kiến đã được thử nghiệm trong thực tế và đã thu được thành công nhất định, thể hiện sử cả tiến trong phương pháp hoạt động cho kết quả cao để đáp ứng được nhu cầu của thực tế, công sức của những người tham gia hoạt động. Sáng kiến kinh nghiệm mần non là những cải tiến cho kết quả cao giải quyết các nhu cầu thực tế trong lĩnh lực giáo dục và quản lý giáo dục tại mần non. 1.1. Đặc điểm của sáng kiến kinh nghiệm
1.2. Quy trình lựa chọn viết sáng kiến kinh nghiệm mầm nonQuy trình viết sáng kiến kinh nghiệm mầm non gồm 5 bước sau: Bước 1: Chọn đề tài Bước 2: Trang bị lí luận. Bước 3: Thu thập tư liệu thực tế Bước 4: Phân tích tư liệu Bước 5: Viết Sáng kiến kinh nghiệm 2. Tổng hợp 50 Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm mầm non dễ thực hiện1. Sử dụng vật liệu thiên nhiên nhằm nâng cao hứng thú của trẻ trong hoạt động tạo hình. 2. Một số biện pháp của Hiêu trưởng để xây dựng một tập thể nữ có tâm lý tốt, quan hệ thân thiện để hoàn thành công tác tốt tại trường MN 3. Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non có tổ chức ăn bán trú 4. SKKN Kinh nghiệm rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn trong giờ hoạt động góc 5. SKKN nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên mầm non 6. SKKN nghiên cứu khảo sát mức độ hình thành biểu tượng một số loại rau cho trẻ 5 – 6 tuổi 7. SKKN Một số thủ thuật ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy 8. SKKN Ứng dụng CNTT thiết kế giáo án điện tử và một số phần mềm trong việc tổ chức hoạt động giáo dục 9. SKKN Một số kinh nghiệm nâng cáo chất lượng chuyên môn trong trường mầm non_SKKN quản lí mầm non 10. Một số biện pháp của Hiêu trưởng để xây dựng một tập thể nữ có tâm lý tốt, quan hệ thân thiện để hoàn thành công tác tốt tại trường Mầm Non 11. SKKN Một số biện pháp quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục ở trường mầm non Quan Hoa 12. SKKN Một số biện pháp quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục ở trường mầm non 13. SKKN Nâng cao hiệu quả hoạt động góc 14. SKKN Một số kinh nghiệm nâng cáo chất lượng chuyên môn trong trường mầm non_SKKN quản lí mầm non 15. Một số giải pháp chỉ đạo làm đồ dùng đồ chơi mở cho trẻ mầm non từ nguyên vật liệu thiên nhiên 16. SKKN Rèn phát âm cho trẻ 5 tuổi 17. SKKN một vài biện pháp giúp giáo viên xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động ở trường mầm non Đông Hồ, thị xã Hà Tiên 18. SKKN Một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ gv mầm non 19. SKKN Một số biện pháp giúp trẻ 4 tuổi đọc thơ, kể chuyện diễn cảm 20. SKKN một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 21. Phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em mầm non 22. Một số biện pháp chóng béo phì cho trẻ em mầm non 23. SKKN một vài biện pháp giúp giáo viên xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động ở trường mầm non đông hồ thị xã hà tiên 24. Nâng cao chất lượng phát triển nhận thức ngôn ngữ cho trẻ lớp 3 tuổi 25. Nâng cao chất lượng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non 26. Dạy trẻ mẫu giáo biết quan tâm chia sẻ với người thân và bạn bè góp phần hình thành nhân cách trẻ 27. Một số biện pháp dạy trẻ 5-6 tuổi kể sáng tạo chuyện cổ tích_SKKN loại A cấp tỉnh 28. Một số biện pháp nâng cao chất lượng mẫu giáo 5-6 làm quen với tạo hình_SKKN loại A cấp tỉnh 29. Giúp trẻ làm quen với một tác phẩm văn học 30. Giúp trẻ 5 tuổi nhận biết các biểu tượng về số lượng, con số và phép đếm 31. SKKN Một số kinh nghiệm gây hứng thú cho trẻ mẫu giáo lớn đọc thơ 32. SKKN Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thông qua tiết kể chuyện 33. Một số biện pháp tổ chức các hoạt động khám phá cho trẻ 5 tuổi 34. Một số biện pháp nâng cao chất lượng cơ sở vật chất trong trường Mầm non 35. Một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ học thơ 36. Kế hoạch thực hiện chủ đề bản thân cho trẻ mầm non 37. SKKN Cho trẻ làm quen chữ cái thông qua trò chơi 38. SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 39. SKKN Dạy kỹ năng sống cho trẻ 3 – 4 tuổi ở trường mần non 40. SKKN Một số biện pháp hướng dẫn trẻ 3 – 4 tuổi phát triển thẩm mỹ qua hoạt động nặn 41. SKKN Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường mẫu giáo 42. SKKN Ứng dụng CNTT trong việc xây dựng giáo án điện tử dạy trẻ ở lứa tuổi mầm non 43. SKKN Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi thông qua môn văn học thể loại truyện kể 44. SKKN Một số kinh nghiệm nâng cao công tác Xã hội hóa giáo dục 45. SKKN Một số biện pháp phát triển thẩm mỹ cho trẻ 3 tuổi thông qua hoạt động tạo hình 46. Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm Mầm non 47. SKKN Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh 48. SKKN Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm Văn học 49. SKKN Một số biện pháp giúp trẻ 24 -36 tháng có thói quen trong ăn uống 50. SKKN Một số biện pháp xây dựng Nền nếp – kỷ cương trong trường mầm non
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp cho trẻ khám phá thế giới xung quanh bằng vật thật thông qua những hoạt động thực tiễn đối với trẻ mẫu giáo 3- 4 tuổi11 440 13 Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ 3- 4 tuổi trong hoạt động giáo dục âm nhạc26 360 24 Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3- 4 tuổi trường mầm non32 366 11 SKKN: Phương pháp sử dụng đồ dùng dạy học bằng vật thật trong tiết học cho trẻ LQVMTXQ đối với trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi9 299 6 Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo9 3 1 Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số giải pháp giúp trẻ 3- 4 tuổi làm quen với tác phẩm văn học, nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ tại trường mầm non19 93 2 Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ MGB 3 - 4 tuổi tại trường mầm non A Đông Mỹ14 312 9 Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm giúp trẻ 3 - 4 tuổi làm quen với âm nhạc qua các bài hát dân ca10 140 7 Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giúp trẻ 3- 4 tuổi tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp33 334 15 |