Diệp lục a hấp thụ năng lượng ánh sáng và chuyển thành năng lượng của các liên kết hóa học trong

Sắc tố tham gia chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH là

A. Diệp lục a.

B. Carôten.

C. Xantophyl

D. Diệp lục b

Sắc tố tham gia chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH là


A.

B.

C.

D.

Diệp lục a hấp thụ năng lượng ánh sáng và chuyển thành năng lượng của các liên kết hóa học trong

60 điểm

NguyenChiHieu

Pha sáng của quang hợp là pha chuyển hóa năng lượng của ánh sáng A. đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng trong các liên kết hóa học trong ATP. B. đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng trong các liên kết hóa học trong ATP và NADPH. C. đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng trong các liên kết hóa học trong NADPH.

D. thành năng lượng trong các liên kết hó học trong ATP.

Tổng hợp câu trả lời (1)

Đáp án: B. đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng trong các liên kết hóa học trong ATP và NADPH.

Câu hỏi hay nhất cùng chủ đề

  • Progesteron và ơstrogen nồng độ cao sẽ A. ức chế tuyến yên tiết GnRH, FSH và LH B. ức chế tuyến yên và vùng dưới đồi tiết GnRH, FSH và LH C. kích thích tuyến yên tăng tiết GnRH, FSH và LH D. ức chế vùng dưới đồi tiết GnRH, FSH và LH
  • Ở động vật có túi tiêu hóa, thức ăn được tiêu hóa A. nội bào nhờ enzim thủy phân những chất dinh dưỡng phức tạp thành những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được. B. ngoại bào, nhờ sự co bóp của lòng túi mà những chất dinh dưỡng phức tạp được chuyển hóa thành những chất đơn giản. C. ngoại bào (nhờ enzim thủy phân chất dinh dưỡng phức tạp trong lòng túi) và tiêu hóa nội bào. D. ngoại bào nhờ enzim thủy phân chất dinh dưỡng phức tạp trong lòng túi.
  • Tirôxin được sản sinh ra ở A. tuyến giáp B. buồng trứng C. tuyến yên D. tinh hoàn
  • Cho các loại hoocmôn sau: ⦁ Testosterone ⦁ Ơstrogen ⦁ Ecđixơn ⦁ Juvenin ⦁ GH ⦁ FSH Loại hoocmôn chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của côn trùng lạ A. ( 3) B. (3) và (4) C. (1), (2) và (4) D. (3), (4), (5) và (6)
  • Trong quá trình hình thành điện thế hoạt động, ở giai đoạn mất phân cực, Na+ A. Di chuyển từ phía bên ngoài màng tế bào vào phía bên trong màng tế bào B. Di chuyển từ phía trong màng tế bào ra phía ngoài màng tế bào C. Không di chuyển D. Vừa di chuyển ra và vừa di chuyển vào qua màng tế bào
  • Trong các trường hợp sau: (1) Sự phóng điện trong các cơn giông đã ôxi hóa N2 thành nitrat. (2) Quá trình cố định nitơ bởi các nhóm vi khuẩn tự do và cộng sinh, cùng với quá trình phân giải các nguồn nitơ hữu cơ trong đất được thực hiện bởi các vi khuẩn đất. (3) Nguồn nitơ do con người trả lại cho đất sau mỗi vụ thu hoạch bằng phân bón. (4) Nguồn nitơ trong nham thạch do núi lửa phun. Có bao nhiêu trường hợp không phải là nguồn cung cấp nitrat và amôn tự nhiên? A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
  • Tập tính bẩm sinh là những tập tính A. sinh ra đã có, được di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho cá thể B. được di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho cá thể hoặc đặc trưng cho loài C. học được trong đời sống, không có tính di truyền, mang tính cá thể D. sinh ra đã có, được di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho lo
  • Nhiệt độ ảnh hưởng đến quang hợp chủ yếu thông qua A. Sự khuếch tán của CO2 vào lá cây B. Các phản ứng enzim trong quang hợp C. Sự hấp thụ ánh sáng của diệp lục D. Quá trình quang phân li nước
  • Người ta bố trí thí nghiệm về phản ứng sinh trưởng của cây với trọng lực như hình dưới đây Bài tập trắc nghiệm Sinh học 11 | Câu hỏi trắc nghiệm Sinh học 11 có đáp án Kết luận đúng với các thí nghiệm trên là: A. a và c là thí nghiệm đối chứng, b và d là thí nghiệm tác động của trọng lực lên thân và rễ. 1 - thân và rễ tiếp tục mọc theo hướng nằm ngang, 2 - hướng trọng lực âm, 3 - hướng trọng lực dương. B. a và b là các thí nghiệm tác động của trọng lực lên thân và rễ, c và d là các thí nghiệm đối chứng. 1 – thân và rễ tiếp tục mọc theo hướng nằm ngang, 2- hướng trọng lực âm, 3 – hướng trọng lực dương C. a và b là các thí nghiệm đối chứng, c và d là các thí nghiệm tác động của trọng lực lên thân và rễ. 1 – thân và rễ tiếp tục mọc theo hướng nằm ngang, 2 – hướng trọng lực dương, 3 – hướng trọng lực âm D. a và b là các thí nghiệm đối chứng, c và d là các thí nghiệm tác động của trọng lực lên thân và rễ. 1 – thân và rễ tiếp sẽ mọc cong xuống đất, 2 – hướng trọng lực âm, 3 – hướng trọng lực dương
  • Những động vật sinh trưởng và phát triển qua biến thái hoàn toàn là: A. Cá chép, gà, thỏ, khi. B. Cánh cam, bọ rùa, bướm, ruồi. C. Bọ ngựa, cào cào, tôm, cua. D. Châu chấu, ếch, muỗi.

Tham khảo giải bài tập hay nhất

Loạt bài Lớp 11 hay nhất

xem thêm

Diệp lục a là một dạng diệp lục cụ thể được sử dụng trong quá trình quang hợp oxy. Nó hấp thụ hầu hết năng lượng từ bước sóng của ánh sáng màu tím-xanh và đỏ cam.[3] Nó cũng phản chiếu ánh sáng xanh lục-vàng và điều đó góp phần vào màu xanh mà ta quan sát của hầu hết các loại thực vật. Sắc tố quang hợp này rất cần thiết cho quá trình quang hợp ở sinh vật nhân thực, vi khuẩn lam và prochlorophytes vì vai trò của nó là chất cho electron chính trong chuỗi chuyền điện tử.[4] Diệp lục a cũng chuyển năng lượng cộng hưởng trong phức hợp ăng-ten, kết thúc tại trung tâm phản ứng nơi có chất diệp lục đặc trưng P680 và P700.

Diệp lục a hấp thụ năng lượng ánh sáng và chuyển thành năng lượng của các liên kết hóa học trong
Diệp lục a

Cấu trúc diệp lục a

Danh pháp IUPACDiệp lục aTên hệ thốngMagnesium [methyl (3S,4S,21R) -14-ethyl-4,8,13,18-tetramethyl -20-oxo-3- (3-oxo-3-{[(2E,7R,11R) -3,7,11,15-tetramethyl-2-hexadecen-1-yl] oxy}propyl)-9-vinyl-21-phorbinecarboxylatato(2−) -κ2N,N′]Tên khácα-ChlorophyllNhận dạngSố CAS479-61-8PubChem6433192Số RTECSFW6420000Ảnh Jmol-3DảnhSMILES

InChI

Thuộc tínhBề ngoàiXanh lá câyMùiKhông mùiKhối lượng riêng1,079 g/cm³[1]Điểm nóng chảy~ 152,3 °C (425,4 K; 306,1 °F)[2]
phân hủy[1] Điểm sôi Độ hòa tan trong nướcKhông tanĐộ hòa tanTan nhiều trong ethanol, ete
Tan trong ligroin,[2] axeton, benzen, chloroform[1]Các nguy hiểm

Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Diệp lục a hấp thụ năng lượng ánh sáng và chuyển thành năng lượng của các liên kết hóa học trong
N kiểm chứng (cái gì 
Diệp lục a hấp thụ năng lượng ánh sáng và chuyển thành năng lượng của các liên kết hóa học trong
Y
Diệp lục a hấp thụ năng lượng ánh sáng và chuyển thành năng lượng của các liên kết hóa học trong
N ?)

Diệp lục a rất cần thiết cho hầu hết các sinh vật quang hợp để giải phóng năng lượng hóa học nhưng không phải là sắc tố duy nhất có thể được sử dụng cho quang hợp. Tất cả các sinh vật quang hợp oxy đều sử dụng diệp lục a, nhưng khác nhau về các sắc tố phụ như diệp lục b.[4] Diệp lục z cũng có thể được tìm thấy với số lượng rất nhỏ trong các vi khuẩn lưu huỳnh màu lục, một sinh vật quang dưỡng yếm khí.[5] Những sinh vật này sử dụng bacteriochlorophyll và một số chất diệp lục nhưng không tạo ra oxy.[5] Sự quang hợp anoxygenic là thuật ngữ được áp dụng cho quá trình này, không giống như quang hợp oxy, nơi oxy được tạo ra trong các phản ứng quang hợp của ánh sáng. 

Cấu trúc phân tử của diệp lục a bao gồm một vòng clorin, có bốn nguyên tử nitơ bao quanh một nguyên tử magie trung tâm, và có một số chuỗi bên khác và đuôi hydrocarbon.

   
Cấu trúc của diệp lục a phân tử cho thấy đuôi hydrocarbon dài

Vòng clorin

 

Clorin, cấu trúc vòng trung tâm của diệp lục a

Diệp lục a chứa một ion magnesi được bọc trong một cấu trúc vòng lớn được gọi là clorin. Vòng clorin là một hợp chất dị vòng có nguồn gốc từ pyrrole. Bốn nguyên tử nitơ từ vòm clorin và liên kết với nguyên tử magnesi. Magnesi trung tâm duy nhất quyết định cấu trúc một phân tử diệp lục.[6] Vòng porphyrin của bacteriochlorophyll được bão hòa, và thiếu xen kẽ các liên kết đôi và đơn gây ra sự biến đổi trong hấp thụ ánh sáng.[7]

Chuỗi bên

 

CH3 (đóng khung xanh) là nhóm methyl ở vị trí C-7 của diệp lục a

Các chuỗi bên được gắn vào vòng chlorin của các phân tử chất diệp lục khác nhau. Các chuỗi bên khác nhau mô tả từng loại phân tử chất diệp lục và làm thay đổi phổ hấp thụ ánh sáng.[8] Ví dụ, sự khác biệt duy nhất giữa diệp lục a và diệp lục b là diệp lục b có một aldehyde thay vì một nhóm methyl ở vị trí C-7.[8]

Đuôi Hydrocarbon

Diệp lục a có một đuôi chất kị nước dài, là nơi liên kết các phân tử protein khác kị nước trong màng thylakoid của lục lạp.[4] Sau khi tách ra khỏi vòng porphyrin, đuôi hydrocarbon dài này trở thành tiền chất của hai trạng thái sinh học, pristane và phytane, điều này quan trọng trong nghiên cứu địa hóa học và xác định nguồn dầu mỏ.

Diệp lục a trao đổi chất sử dụng một loạt các enzym.[9] Gen mã hóa cho các enzym trên Mg-tetrapyrroles của cả hai bacteriochlorophyll và chlorophyll a.[9] Nó bắt đầu với axit glutamic, được chuyển thành một axit 5-aminolevulinic (ALA). Hai phân tử ALA sau đó được giảm xuống thành porphobilinogen (PBG), và bốn phân tử PBG sau đó được ghép lại, tạo thành protoporphyrin IX.[6] Khi hình thành protoporphyrin, Mg chelatase đóng vai trò như một chất xúc tác cho việc đưa Mg vào cấu trúc diệp lục a.[9] Con đường này sau đó sử dụng hoặc là một quá trình phụ thuộc ánh sáng, thúc đẩy bởi enzyme protochlorophyllide oxidoreductase. Protochlorophyllide là tiền thân của quá trình sản xuất diệp lục a phân tử, hoặc một quá trình độc lập với ánh sáng được thúc đẩy bởi các enzym khác, tạo thành một vòng tuần hoàn và giảm một vòng khác trong cấu trúc.[6] Gắn đuôi phytol hoàn thành quá trình sinh tổng hợp chất diệp lục.[10]

 

Phổ hấp thụ của diệp lục a và chất diệp lục b. Việc sử dụng cả hai cùng nhau tăng cường kích thước của sự hấp thụ ánh sáng để tạo ra năng lượng.

Diệp lục a hấp thụ ánh sáng trong các bước sóng tím, xanh lam và đỏ trong khi chủ yếu phản chiếu màu xanh lá cây. Phản xạ này cho chất diệp lục xuất hiện màu xanh lá cây của nó. Các chất màu quang hợp phụ kiện mở rộng phổ hấp thụ ánh sáng, tăng phạm vi bước sóng có thể được sử dụng trong quang hợp.[4] Việc bổ sung diệp lục b bên cạnh diệp lục a kéo dài phổ hấp thụ. Trong điều kiện ánh sáng yếu, thực vật tạo ra tỷ lệ lớn hơn là diệp lục b so với diệp lục a phân tử, làm tăng năng suất quang hợp.

  1. ^ a b c Anatolievich, Kiper Ruslan. “Chlorophyll a”. chemister.ru. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ a b Lide, David R. biên tập (2009). CRC Handbook of Chemistry and Physics . Boca Raton, Florida: CRC Press. ISBN 978-1-4200-9084-0.
  3. ^ “Photosynthesis”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2009.
  4. ^ a b c d . ISBN 0-7167-9811-5. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)|tựa đề= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  5. ^ a b . doi:10.1073/pnas.132181499. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  6. ^ a b c . ISBN 0-87893-856-7. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  7. ^ . ISBN 978-0-495-39041-1 https://books.google.com/books?id=NYa45_BxgukC&pg=PA647. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  8. ^ a b . doi:10.1007/s11120-010-9598-9. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  9. ^ a b c . doi:10.1146/annurev.genet.31.1.61. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  10. ^ Zeiger & Taiz 2006, Figure 7.11.A: The biosynthetic pathway of chlorophyllLỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFZeigerTaiz2006 (trợ giúp)

  • Zeiger & Taiz 2006, Topic 7.11: Chlorophyll BiosynthesisLỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFZeigerTaiz2006 (trợ giúp)

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Diệp_lục_a&oldid=68616965”