Giải Vở bài tập Ngữ văn 8 bài Câu cảm thán

Soạn bài Câu cảm thán - Ngữ văn 8

A. Soạn bài Câu cảm thán ngắn gọn:

I. Đặc điểm hình thức và chức năng

Câu hỏi (trang 43 SGK Ngữ văn 8, Tập 2)

- Các câu cảm thán:

a) Hỡi ơi lão Hạc!

b) Than ôi!

- Dấu hiệu nhận biết chính là các từ ngữ cảm thán kèm theo: Hỡi ơi! Than ôi!

- Câu cản thán dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết). Ngôn ngữ trong đơn từ, biên bản, hợp đồng … (các văn bản hành chính – công vụ nói chung) và trong trình bày kết quả một bài toán (văn bản khoa học) là ngôn ngữ của tư duy lô-gíc cần độ chính xác và khách quan cao, vì thế không được phép dùng kèm các câu cảm thán.

II. Luyện tập

Câu 1 (trang 44 SGK Ngữ văn 8, Tập 2)

- Chỉ có những câu sau (những câu có chứa từ cảm thán) mới là câu cảm thán:

a) Than ôi! Lo thay! Nguy thay!

b) Hỡi cảnh rừng gê gớm của ta ơi!

c) Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ chi những cử chỉ ngu dại của mình mà thôi.

Câu 2 (trang 44 SGK Ngữ văn 8, Tập 2)

- Phân tích tình cảm, cảm xúc được biểu hiện trong các câu trên:

a) Lời than thở của người nông dân dưới chế độ cũ.

b) Lời than của người chinh phụ trước cảnh chiến tranh phong kiến chia cắt hạnh phúc của gia đình mình.

c) Tâm trạng bế tắc của người thi sĩ trước cuộc sống (khi đất nước còn chịu cảnh nô lệ lầm than).

d) Sự ân hận của Dế Mèn sau khi trót gây ra cái chết của Dế Choắt.

- Để biểu đạt tình cảm, cảm xúc, có thể dùng nhiều kiểu câu khác nhau (câu nghi vấn, câu trần thuật, câu cầu khiến) không nhất thiết phải dùng câu cảm thán. Các trường hợp nêu trên cũng vậy, tuy đều bộc lộ tình cảm, cảm xúc thế nhưng không có câu nào là câu cảm thán (vì không có hình thức đặc trưng của kiểu câu này).

Câu 3 (trang 45 SGK Ngữ văn 8, Tập 2)

a) Con yêu bố mẹ nhiều biết bao nhiêu!

b) Ôi, khung cảnh bình minh mới tươi đẹp làm sao!

Câu 4 (trang 45 SGK Ngữ văn 8, Tập 2)

 - Câu nghi vấn có những từ nghi vấn: ai, nào, tại sao, bao nhiêu, bao giờ… có, không, đã (chưa)… với chức năng để hỏi, biểu lộ cảm xúc, sự đe dọa, khẳng định… Khi viết câu nghi vấn phải sử dụng dấu hỏi chấm để kết thúc câu.

 - Câu cầu khiến có các từ nghi vấn: hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào… hay ngữ điệu cầu khiến, dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo… Khi viết câu cầu khiến thường được kết thúc bằng dấu chấm than, ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể sử dụng dấu chấm cuối câu.

- Câu cảm thán có những từ cảm thán: ôi, than ôi, hỡi ôi,.. dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết). Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Câu cảm thán

Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi; thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,... dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết); xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương.

- Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.

VD: Ôi, bầu trời hôm nay thật đẹp!

Bài giảng Ngữ văn 8 Câu cảm thán

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 8 hay, chi tiết khác:

Câu trần thuật 

Viết bài tập làm văn số 5

Thiên đô chiếu  

Câu phủ định  

Chương trình địa phương (phần văn)

Giải Vở bài tập Ngữ văn 8 bài Câu cảm thán

❮ Bài trước Bài sau ❯

Tag: Giải Bài Tập Ngữ Văn 8

Với Giải Vở bài tập Ngữ Văn lớp 8 Tập 2 hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh trả lời các câu hỏi cũng như hiểu rõ bài học và học tốt môn Ngữ Văn lớp 8 hơn.

Giải Vở bài tập Ngữ văn 8 bài Câu cảm thán

  • Nhớ rừng
  • Ông đồ
  • Câu nghi vấn
  • Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh
  • Quê hương
  • Khi con tu hú
  • Câu nghi vấn (tiếp theo)
  • Thuyết minh về một phương pháp cách làm
  • Tức cảnh Pắc Bó
  • Câu cầu khiến
  • Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh
  • Ôn tập về văn bản thuyết minh
  • Ngắm trăng
  • Đi đường (Tẩu lộ)
  • Câu cảm thán
  • Câu trần thuật
  • Viết bài tập làm văn số 5
  • Thiên đô chiếu
  • Câu phủ định
  • Chương trình địa phương (phần văn)
  • Hịch tướng sĩ
  • Hành động nói
  • Trả bài tập làm văn số 5
  • Nước Đại Việt ta
  • Hành động nói tiếp theo
  • Ôn tập về luận điểm
  • Bàn về phép học
  • Viết đoạn văn trình bày luận điểm
  • Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm
  • Viết bài tập làm văn số 6
  • Thuế máu
  • Hội thoại
  • Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
  • Đi bộ ngao du
  • Hội thoại (tiếp theo)
  • Luyện tập: đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận
  • Kiểm tra Văn
  • Lựa chọn trật tự từ trong câu
  • Trả bài tập làm văn số 6
  • Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận
  • Ông Giuốc - Đanh mặc lễ phục
  • Luyện tập: lựa chọn trật tự từ trong câu
  • Luyện tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận
  • Chương trình địa phương (phần văn)
  • Chữa lỗi diễn đạt
  • Viết bài tập làm văn số 7
  • Tổng kết phần văn
  • Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt
  • Văn bản tường trình
  • Luyện tập về văn bản tường trình
  • Trả bài kiểm tra Văn
  • Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt (tiếp theo)
  • Trả bài tập làm văn số 7
  • Văn bản thông báo
  • Tổng kết phần văn (tiếp theo)
  • Chương trình địa phương (phần tiếng việt)
  • Kiểm tra tổng hợp cuối năm
  • Tổng kết phần văn (tiếp theo)
  • Luyện tập làm văn bản thông báo
  • Ôn tập phần làm văn

Giải Vở bài tập Ngữ Văn 8 Nhớ rừng

Câu 1 (Câu 1 tr.7 – SGK Ngữ văn 8 tập 2):

Trả lời:

- Đoạn 1: Cảnh ngộ bị rơi vào bẫy và trở thành đồ chơi của đám người nhỏ bé ngạo mạn trong công viên.

- Đoạn 2 và đoạn 3: Nỗi nhớ rừng và niềm tự hào một thời oanh liệt.

- Đoạn 4: Nỗi uất hận trước những tầm thường giả dối của cảnh công viên.

- Đoạn 5: Những hoài niệm và giấc mộng ngàn.

Câu 2:

Trả lời:

Tình cảnh của con hổ bị nhốt vào vườn bách thú được thể hiện tập trung ở đoạn 1 qua cảm nhận của chính nó. Đó là cảnh ngộ sa cơ, bị tù hãm, thành thứ thứ đồ chơi (cho lũ người ngạo mạn ngẩn ngơ), bị đặt ngang hàng với bọn thấp hèn, nhục nhã. Tâm trạng “Gậm một khối căm hờn, nằm dài trông ngày tháng qua” với cách dùng từ độc đáo:

“Gậm” - niềm đau khổ, đắng cay, chua xót, nung nấu căm hờn.

“Khối” - Căm hờn đã tích tụ thành khối, thành tảng đè nặng, nhức nhối.

“ Nằm dài” - chán ngán

⇒ Qua đó thể hiện thái độ căm uất, chán ngán, bất lực.

- Cảnh vườn bách thú được hiện lên một cách cụ thể, sinh động trong khổ 4. Phép liệt kê “Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng, dải nước đen giả suối, ...những mô gò thấp kém, vừng lá hiền lành không bí hiểm, học đòi bắt chước vẻ hoang vu...” thể hiện sự đơn điệu, tù túng, nhàm chán, tầm thường, giả dối (chính là cái thực tại của xã hội đương thời đầy sự giả dối,...) kết hợp với giọng giễu nhại, cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập

⇒ Thái độ chán ghét, khinh miệt cuộc sống thực tại; khao khát cuộc sống tự do, chân thật.

Câu 3:

Trả lời:

∗ Khổ thứ 2:

- Cảnh sơn lâm bóng cả cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ dội, chốn ngàn năm cao cả âm u... : Khung cảnh lớn lao, phi thường, hoang vu và dầy bí hiểm

- Ta bước lên dõng dạc đường hoàng, lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng... lá gai cỏ sắc ..mắt thần ta đã quắc.. mọi vật đều im hơi” Nghệ thuật so sánh, dùng từ ngữ giàu chất tạo hình, diễn tả chính xác vẻ đẹp uy nghi, dũng mãnh nhưng cũng rất mềm mại và uyển chuyển của vị chúa sơn lâm

∗ Khổ thứ 3:

- Cảnh những đêm vàng bên bờ suối - say mồi đứng uống ánh trăng tan.

- Cảnh những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn - đứng ngắm giang sơn đổi mới.

- Cảnh bình minh cây xanh nắng gội - Giấc ngủ tưng bừng.

- Cảnh buổi chiều lênh láng máu - Chờ chết mảnh mặt trời gay gắt để chiếm lấy riêng phần bí mật.

- Nghệ thuật: sử dụng so sánh, các điệp từ, các câu hỏi tu từ và câu cảm thán bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nuối quá khứ oai hùng của con hổ.

- Dùng đại từ “ta” thể hiện khí phách ngang tàng, làm chủ của con hổ.

∗ Sự tương phản gay gắt giữa hai cảnh tượng, hai thế giới, nhà thơ đã thể hiện nỗi bất hòa sâu sắc đối với thực tại, sự căm ghét cuộc sống tầm thường, giả dối, khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do, cao cả và chân thật

Câu 4 (Câu 3 tr.7 – SGK Ngữ văn 8 tập 2)

Trả lời:

a. Tác dụng của việc mượn "lời con hổ ở vườn bách thú" là thích hợp vì:

- Thể hiện được thái độ ngao ngán với thực tại tù túng, tầm thường, giả dối.

- Khao khát vượt thoát để được tự do, không thỏa hiệp với hiện tại.

- Là biểu tượng của sự giam cầm, mất tự do, thể hiện sự sa cơ, chiến bại, mang tâm sự uất hận.

- Mượn lời con hổ để tránh sự kiểm duyệt ngặt nghèo của thực dân.

b. Việc mượn lời của con hổ còn giúp tác giả thể hiện được tâm trạng, khát vọng tự do thầm kín của mình.

...............................

...............................

...............................

Xem thêm các kết quả về Giải Bài Tập Ngữ Văn 8

Nguồn : haylamdo.com

Nếu bài viết bị lỗi. Click vào đây để xem bài viết gốc.