Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự là gì

Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là gì? Những vấn đề cần lưu ý về thời hạn và hiệu lực của Giấy chứng nhận bảo hiểm.

1. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là gì?

Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định Quy tắc, Điều Khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận bảo hiểm) là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự duy nhất giữa chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm.

Mỗi xe cơ giới được cấp 01 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm (nơi đã cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm) cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ giới đã thanh toán phí bảo hiểm hoặc cam kết thanh toán phí bảo hiểm theo quy định.

2. Thời hạn của bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm

Thời hạn bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là 01 năm. Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm:

– Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm.

– Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm.

– Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của pháp luật, bao gồm:

+ Ô tô mới nhập khẩu và sản xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;

+ Ô tô làm thủ tục xóa sổ để tái xuất về nước;

+ Ô tô được phép quá cảnh (trừ xe có Hiệp định ký kết của Nhà nước);

+ Ô tô sát xi có buồng lái, ô tô tải không thùng;

+ Ô tô sát hạch;

+ Xe mang biển số khu kinh tế thương mại theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa Việt Nam;

+ Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng;

+ Xe phục vụ hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ hoặc Bộ Công an;

+ Các loại xe cơ giới khác được phép tạm đăng ký theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 01 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với tất cả các hợp đồng bảo hiểm (đã được đưa về cùng thời hạn) là 01 năm.

Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.

3. Hiệu lực của bảo hiểm

Thời Điểm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận bảo hiểm được ghi cụ thể trên Giấy chứng nhận bảo hiểm nhưng không được trước thời điểm chủ xe cơ giới thanh toán đủ phí bảo hiểm, trừ trường hợp phí bảo hiểm từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng và phí bảo hiểm từ 100 triệu đồng trở lên.

Trên đây là nội dung bài viết Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, LawKey gửi tới bạn đọc.

Xem thêm: Mức bồi thường của bảo hiểm khi chủ xe gây tai nạn giao thông

Trang mà bạn truy cập tạm thời bị gián đoạn, không tồn tại hoặc có lỗi trong việc xử lý. Vui lòng quay lại sau. Chúng tôi rất xin lỗi vì sự bất tiện.

(Nếu tình trạng này vẫn diễn ra xin vui lòng liên hệ với quản trị viên.)

Quay lại trang chủ Quay lại trang vừa xem

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là loại bảo hiểm không quá xa lạ đối với nhiều người, nhất là các chủ xe cơ giới. 

Vậy khái niệm của loại hình này là gì? Có phải bắt buộc mua hay không? Chi phí là bao nhiêu? Tất cả sẽ được Pacific Cross Việt Nam trình bày trong bài viết bên dưới. 

1. Định nghĩa bảo hiểm dân sự

Trước khi tìm hiểu bảo hiểm dân sự là gì? Hãy cùng định nghĩa về trách nhiệm dân sự. Đây là trách nhiệm pháp lý liên quan đến tài sản được áp dụng đối với những người vi phạm luật dân sự, nhằm bù đắp những tổn thất cho người bị hại về vật chất và tinh thần. Các biện pháp này thường mang tính cưỡng chế và mức bồi thường sẽ khác nhau tùy vào từng trường hợp cụ thể. 

Từ đó, chúng ta có thể định nghĩa bảo hiểm trách nhiệm dân sự là: “Một loại hình bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của cá nhân hoặc tổ chức với bên thứ ba khi xảy ra rủi ro”. Sau đây là những sản phẩm phổ biến hiện nay trên thị trường:

  • Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới
  • Bảo hiểm của chủ xe với hàng hóa vận chuyển
  • Bảo hiểm của chủ sử dụng lao động
  • Bảo hiểm chủ vật nuôi

Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự là gì

2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có bắt buộc không?

Đa số các loại hình bảo hiểm này là tự nguyện, nhưng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bắt buộc, vì đây là chính sách an sinh xã hội của Nhà nước nhằm bảo vệ nạn nhân trong vụ tai nạn giao thông do xe cơ giới gây ra đồng thời bảo vệ tài chính cho chủ xe cơ giới trước những rủi ro bất ngờ.

Theo Nghị định số 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, có hiệu lực ngày 01/3/2021, các xe cơ giới sẽ bao gồm: 

  • Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ: Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo hai phương tiện này. Xe mô tô hai bánh, ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
  • Xe máy chuyên dùng: xe máy thi công, nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.

Theo Điều 5 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP, phạm vi bồi thường thiệt hại của bảo hiểm gồm: 

  • Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra
  • Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách do xe cơ giới gây ra

Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới. Thời hạn của bảo hiểm được ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm, cụ thể như sau:

  • Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe máy, xe mô tô hai hoặc ba bánh, thời hạn tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.
  • Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.

Theo Thông tư 04/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 03/2021/NĐ-CP, chi phí của một số loại bảo hiểm có thể được liệt kê như sau: 

  • Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô: Từ 400 nghìn đến 2 triệu đồng đối với xe không kinh doanh vận tải và từ 700 nghìn đến 5 triệu đồng đối với các loại xe kinh doanh. 
  • Bảo hiểm xe máy: Giao động từ 50 nghìn đến 300 nghìn đồng tùy thuộc vào loại xe

3. Lợi ích khi tham gia bảo hiểm dân sự

Tham gia loại hình bảo hiểm này là hình thức bảo vệ tài sản và bản thân trước những sự cố không lường trước được và thể hiện trách nhiệm đối với cộng đồng. Một ví dụ về lợi ích khi tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự là: 

A gây tai nạn hoặc gặp sự cố về xe, con người nhưng không có khả năng đền bù và có thể rơi vào tội hình sự. Vì A đã mua bảo hiểm, nên công ty sẽ thay A bồi thường và san sẻ gánh nặng tài chính. Hạn mức tối đa mà bên bán có thể thay A chi trả là 100 triệu đồng/người/vụ đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới.

Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu hơn bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc là gì, cùng như quyết định có nên mua loại bảo hiểm này hay không.

Nguồn tham khảo

https://www.dpjl.com/en/business/civil-liability

https://vksndtc.gov.vn/tin-tong-hop/quy-dinh-moi-ve-bao-hiem-bat-buoc-trach-nhiem-dan–d8-t8902.html