Hãy cho biết Mục đích của việc gây đột biến ở vật nuôi và cây trồng là gì

  • Hãy cho biết Mục đích của việc gây đột biến ở vật nuôi và cây trồng là gì
    Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Bài 4 trang 94 sgk Sinh học 12 nâng cao: Hãy chọn phương án trả lời đúng. Mục đích của việc gây đột biến ở vật nuôi và cây trồng là

A. tạo nguồn biến dị cho công tác chọn giống.

B. làm tăng khả năng sinh sản của cá thể.

C. làm tăng năng suất ở vật nuôi, cây trồng.

D. cả A, B và C.

Lời giải:

Quảng cáo

Đáp án A

Quảng cáo

Xem tiếp các bài Giải bài tập Sinh học lớp 12 nâng cao khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Hãy cho biết Mục đích của việc gây đột biến ở vật nuôi và cây trồng là gì

Hãy cho biết Mục đích của việc gây đột biến ở vật nuôi và cây trồng là gì

Hãy cho biết Mục đích của việc gây đột biến ở vật nuôi và cây trồng là gì

bai-23-chon-giong-vat-nuoi-va-cay-trong-tiep-theo.jsp

45 điểm

Trần Tiến

Mục đích của quá trình gây đột biến ở cây trồng và vật nuôi là: A. Tạo nguồn biến dị cho công tác chọn giống. B. Làm tăng khả năng sinh sản của cá thể. C. Làm tăng năng suất ở cây trồng và vật nuôi. D. Cả A, B,

C.

Tổng hợp câu trả lời (1)

A. Tạo nguồn biến dị cho công tác chọn giống.

Câu hỏi hay nhất cùng chủ đề

  • Đặc thù của ngành tin học là gì? A. Quá trình nghiên cứu và xử lí thông tin B. Quá trình nghiên cứu và triển khai các ứng dụng không tách rời việc phát triển và sử dụng máy tính điện tử C. Quá trình nghiên cứu và xử lí thông tin một cách tự động D. Quá trình nghiên cứu và ứng dụng các công cụ tính toán
  • Cho các phát biểu sau: (1) Để xác định chính xác kiểu gen của cá thể có kiểu hình trội, ta sử dụng phép lai phân tích. (2) Trong phép lai một tính trạng, để đời sau có kiểu hình xấp xỉ 3 trội: 1 lặn thì điều kiện cần sự phân li và tổ hợp của các cặp alen trong quá trình phát sinh giao tử. (3) Nguyên nhân Menđen phát hiện ra quy luật phân li độc lập là do trong các phép lai, ông sử dụng dòng thuần chủng khác nhau về nhiều tính trạng. (4) Nếu cơ thể có kiểu n kiểu gen đồng hợp, m kiểu gen dị hợp thì số kiểu hình tối đa ở đời con là 2n. (5) Trên Trái Đất không thể tìm được 2 người có kiểu gen khác nhau vì số kiểu gen dị hợp là quá lớn. Có bao nhiêu phát biểu đúng? A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
  • Một đột biến của một gen nằm trong ty thể gây nên chứng động kinh ở người. Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về đặc điểm di truyền của bệnh trên? A. Nếu mẹ bình thường, bố bị bệnh thì tất cả con trai của họ đều bị bệnh. B. Nếu mẹ bình thường, bố bị bệnh thì tất cả con gái của họ bị bệnh. C. Bệnh này chủ yếu gặp ở nữ giới mà không gặp ở nam. D. Nếu bố bình thường, mẹ bị bệnh thì các con của họ đều bị bệnh.
  • . Kiểu hệ sinh thái nào sau đây có đặc điểm: năng lượng mặt trời là năng lượng đầu vào chủ yếu, được cung cấp thêm một phần vật chất và có số lượng loài hạn chế: A. Hệ sinh thái biển. B. Hệ sinh thái thành phố. C. Hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới. D. Hệ sinh thái nông nghiệp.
  • Vì sao nói cặp NST giới tính XY là cặp tương đồng không hoàn toàn? A. Vì NST X có đoạn mang gen còn trên NST Y thì không có gen tương ứng và ngược lại B. Vì NST X dài hơn NST Y C. Vì NST X ngắn hơn NST Y D. Vì NST X và Y đều có đoạn mang cặp gen tương ứng
  • Trong quá trình nhân đôi ADN, các đoạn Okazaki được nối lại với nhau thành mạch liên tục nhờ enzim nối, enzim nối đó là A. ADN pôlimeraza B. ADN ligaza C. hêlicaza D. ADN giraza
  • Vì sao nấm không được xếp vào giới thực vật
  • Bản chất của định luật Hacđi - Vanbec là: A. Tần số tương đối của các alen ở mỗi gen không đổi. B. Tần số tương đối của các kiểu hình không đổi. C. Sự giao phối tự do và ngẫu nhiên. D. Tần số tương đối của các kiểu gen không đổi.
  • Khi cho giao phối hai dòng côn trùng cùng loài thân có màu đen và thân có màu xám với nhau thu được F1. Cho F1 giao phối với nhau thu được F2 có tỉ lệ: a) Ở giới đực: 3 thân đen: 1 thân xám. b) Ở giới cái: 3 thân xám: 1 thân đen. Biết màu thân do 1 gen có 2 alen quy định. Khẳng định nào sau đây đúng? A. Tính trạng phân bố không đồng đều ở 2 giới nên gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính. B. Có hiện tượng gen gây chết ở giới cái gây ra các tỉ lệ khác nhau ở đực và cái. C. Tính trạng do gen nằm trong tế bào chất quy định. D. Sự biểu hiện của tính trạng chịu ảnh hưởng của giới tính.
  • Để tạo ra động vật chuyển gen, người ta đã tiến hành: A. Lấy trứng của con cái rồi cho thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó đưa gen vào hợp tử (ở giai đoạn nhân non), cho hợp tử phát triển thành phôi rồi cấy phôi đã chuyển gen vào tử cung con cái. B. Đưa gen cần chuyển vào cơ thể con vật mới được sinh ra và tạo điều kiện cho gen đó được biểu hiện. C. Đưa gen cần chuyển vào cá thể cái bằng phương pháp vi tiêm (tiêm gen) và tạo điều kiện cho gen được biểu hiện. D. Đưa gen cần chuyển vào phôi ở giai đoạn phát triển mượn để tạo ra con mang gen cần chuyển tạo điều kiện cho gen đó được biểu hiện.

Tham khảo giải bài tập hay nhất

Loạt bài Lớp 12 hay nhất

xem thêm

Bài 2 trang 94 sgk Sinh học 12 nâng cao: Tác nhân, hậu quả và mục đích của gây đột biến ở vật nuôi, cây trồng là gì?

Lời giải:

- Tác nhân: Gồm các tác nhân vật lí (tia phóng xạ, tia tử ngoại, sốc nhiệt) và tác nhân hóa học (EMS, NMU, NEU,…)

- Hậu quả:

   + Để gây đột biến có hiệu quả cao, cần lựa chọn tác nhân gây đột biến thích hợp, sử dụng liều lượng và thời gian xử lí tối ưu mới tạo được các thể đột biến mong muốn.

   + Xử lí không đúng tác nhân hoặc liều lượng không thích hợp thì cá thể sinh vật có thể bị chết hoặc giảm sức sống và khả năng sinh sản.

   + Làm thay đổi vật liệu di truyền của giống ban đầu.

- Mục đích: Gây đột biến tạo giống mới là phương pháp sử dụng các tác nhân vật lí và hóa học nhằm thay đổi vật liệu di truyền của sinh vật để phục vụ cho lợi ích của con người.

Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 23: Chọn giống vật nuôi và cây trồng (tiếp theo) (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 23 trang 92: Hãy nêu các tác nhân vật lí, hóa học dùng để gây đột biến.

Lời giải:

– Tác nhân vật lí: gồm

    + Tia phóng xạ: tia anpha, tia beta, chùm nơtron…

    + Tia tử ngoại: là bức xạ có bức sóng ngắn, từ 1000 Å- 4000 Å

    + Sốc nhiệt: sự tăng giảm nhiệt độ môi trường một cách đột ngột.

– Các tác nhân hóa học gây đột biến như EMS, NMU, NEU… là siêu tác nhân gây đột biến, hóa chất cônsixin gây đột biến tạo thể đa bội.

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 23 trang 93: Hãy cho biết để gây đột biến ở thực vật bằng tác nhân vật lí, người ta tiến hành như thế nào.

Lời giải:

– Chiếu xạ với cường độ, liều lượng và thời gian thích hợp lên hạt khô, hạt nảy mầm, đỉnh sinh trưởng của thân, cành, hoặc hạt phấn, bầu nhụy. Hiện nay người ta còn chiếu xạ vào mô thực vật nuôi cấy.

– Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn.

– Tạo dòng thuần chủng để củng cố và nhân nhanh thể đột biến có lợi.

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 23 trang 93: Hãy cho biết cơ chế gây đột biến thay thế cặp A-T bằng cặp G-X do chất 5-BU gây nên.

Lời giải:

Cơ chế gây đột biến bằng 5-BU: 5-BU thay T, biến đổi cặp A – T thành cặp G – X.

A – T → A – 5-BU → G – 5-BU → G – X

VD: Xử lí giống táo Gia lộc bằng NMU tạo ra giống táo má hồng cho hai vụ quả trong một năm, khối lượng quả tăng cao, thơm ngon hơn…

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 23 trang 93: Hãy cho biết cơ chế gây đa bội thể ở thực vật của chất cônsixin.

Lời giải:

Người ta thường dùng cônxixin để gây đột biến thể đa bội. Khi thấm vào mô đang phân bào, cônxixin cản trở sự hình thành thoi phân bào, làm cho NST không phân lí, do đó tạo ra tế bào có bộ tứ bội (4n).

Lời giải:

– Mỗi một kiểu gen nhất định của giống chỉ cho một năng suất nhất định. Mặt khác, mỗi giống cụ thể sẽ cho một năng suất tối đa nhất định trong điều kiện canh tác hoàn thiện nhất. Như vậy, mỗi giống có một mức trần về năng suất.

– Để có năng suất cao hơn mức trần hiện có của giống, các nhà chọn giống đã sử dụng phương pháp gây đột biến để tạo nguồn vật liệu cho chọn giống.

Lời giải:

– Tác nhân: Gồm các tác nhân vật lí (tia phóng xạ, tia tử ngoại, sốc nhiệt) và tác nhân hóa học (EMS, NMU, NEU,…)

– Hậu quả:

   + Để gây đột biến có hiệu quả cao, cần lựa chọn tác nhân gây đột biến thích hợp, sử dụng liều lượng và thời gian xử lí tối ưu mới tạo được các thể đột biến mong muốn.

   + Xử lí không đúng tác nhân hoặc liều lượng không thích hợp thì cá thể sinh vật có thể bị chết hoặc giảm sức sống và khả năng sinh sản.

   + Làm thay đổi vật liệu di truyền của giống ban đầu.

– Mục đích: Gây đột biến tạo giống mới là phương pháp sử dụng các tác nhân vật lí và hóa học nhằm thay đổi vật liệu di truyền của sinh vật để phục vụ cho lợi ích của con người.

Lời giải:

– Xử lí mẫu vật bằng tác nhân gây đột biến:

   + Để gây đột biến có hiệu quả cao, cần lựa chọn tác nhân gây đột biến thích hợp, sử dụng liều lượng và thời gian xử lí tối ưu mới tạo được các thể đột biến mong muốn.

   + Xử lí không đúng tác nhân hoặc liều lượng không thích hợp thì cá thể sinh vật có thể bị chết hoặc giảm sức sống và khả năng sinh sản.

– Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn:

   + Do đột biến có thể tạo ra các thể đột biến có hại, có lợi hoặc trung tính nên cần chọn lọc các thể đột biến mong muốn trong số các thể đột biến được tạo thành.

   + Có thể mỗi thể đột biến chỉ cho một tính trạng có lợi nào đó của sản phẩm giống, nên cần chọn lọc tất cả các thể đột biến này rồi cho lai với nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng mang tất cả các đặc tính mong muốn của giống.

   + Chọn lọc các thể đột biến mong muốn bằng cách dựa vào những đặc điểm có thể nhận biết được để tách chúng với các cá thể khác.

– Tạo dòng thuần chủng: để củng cố và nhân nhanh thể đột biến có lợi.

A. tạo nguồn biến dị cho công tác chọn giống.

B. làm tăng khả năng sinh sản của cá thể.

C. làm tăng năng suất ở vật nuôi, cây trồng.

D. cả A, B và C.

Lời giải:

Đáp án A

Lời giải:

– Xử lý đột biến giống lúa Mộc tuyền bằng tia gamma, tạo ra giống lúa MT1 có nhiều đặc tính quý như: chín sớm nên rút ngắn thời gian canh tác, thấp và cứng cây, không bị đổ ngã khi có gió lớn nên ít ảnh hưởng tới hiệu suất quang hợp của cả khóm lúa hoặc năng suất sản phẩm khi sắp được thu hoạch; chịu chua, phèn nên có thể canh tác ở nhiều vùng khác nhau và năng suất tăng 15 – 25%.

– Chọn lọc từ 12 dòng đột biến của giống ngô khởi đầu là M1 đã tạo ra giống ngô DT6 chín sớm, năng suất cao, hàm lượng prôtêin tăng 1,5%…

– Các nhà khoa học Việt Nam đã tạo ra giống dâu tằm tam bội (3n) số 12 có nhiều đặc tính quý như: bản lá dày, năng suất cao… Đầu tiên, các nhà khoa học đã tạo ra giống dâu tứ bội (4n) từ giống dâu lưỡng bội Bắc Ninh, sau đó cho lai với giống dâu lưỡng bội (2n) để được giống dâu tam bội (3n) số 12.