Hoạt động học tập lĩnh vực tâm lý vận động kỹ năng theo Bloom simpson và dave thấp cấp độ kỹ năng

Từ VLOS

Hoạt động học tập lĩnh vực tâm lý vận động kỹ năng theo Bloom simpson và dave thấp cấp độ kỹ năng
Hoạt động học tập lĩnh vực tâm lý vận động kỹ năng theo Bloom simpson và dave thấp cấp độ kỹ năng
Hoạt động học tập lĩnh vực tâm lý vận động kỹ năng theo Bloom simpson và dave thấp cấp độ kỹ năng

Theo Từ điển tiếng Việt:

  • Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.
  • Kĩ xảo là kĩ năng đạt đến mức thuần thục.
  • Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên, sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó.

Theo tâm lý học:

Như vậy kĩ năng và kĩ xảo thuộc cùng một phạm trù, chỉ khác nhau ở trình độ cao thấp, đó là phạm trù hoạt động học và làm, hay nói rõ hơn là hoạt động học tập các kiến thức và vận dụng chúng vào trong việc giải quyết các vấn đề thực tế, coi đó là hành động cần thiết cho việc đạt được thành tích.

Kĩ năng và kĩ xảo có cơ sở trong những nghiên cứu về tâm lí học. Các nhà tâm lí học (Bloom, Krathwohl ở Mỹ và Dave ở Anh) đã từng chỉ rõ ba lĩnh vực khác nhau, bao trùm mọi phạm trù đạt thành tích, đó là:

  1. Lĩnh vực nhận thức (cognitive domain) ở đó các mục đích học tập liên quan đến kiến thức.
  2. Lĩnh vực cảm xúc (affective domain) ở đó các mục đích học tập liên quan đến hứng thú, các thái độ và giá trị.
  3. Lĩnh vực tâm vận (psychomotor domain) ở đó các mục đích học tập liên quan đến các kĩ năng thực hành.

Bloom cùng các tác giả khác đã đưa ra một hệ thống phân loại các mục đích dựa trên ba lĩnh vực kể trên. Mỗi lĩnh vực phân chia thành 5 hoặc 6 mức độ xếp theo thứ tự đơn giản đến phức tạp.

Hoạt động học tập lĩnh vực tâm lý vận động kỹ năng theo Bloom simpson và dave thấp cấp độ kỹ năng

Hoạt động học tập lĩnh vực tâm lý vận động kỹ năng theo Bloom simpson và dave thấp cấp độ kỹ năng

Ảnh minh họa

Nhận thức[sửa]

Lĩnh vực nhận thức (tư duy) liên quan đến các mục đích về kiến thức và các kĩ năng trí tuệ, bao gồm 6 mức độ sau đây:

  1. Nhớ (knowledge): Được định nghĩa là sự nhớ lại các dữ liệu đã học được trước đây. Điều đó có nghĩa là một người có thể nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp, tái hiện trong trí nhớ những thông tin cần thiết. Đây là cấp độ thấp nhất của kết quả học tập trong lĩnh vực nhận thức.
  2. Thông hiểu (comprehension): Được định nghĩa là khả năng nắm được ý nghĩa của tài liệu. Điều đó có thể thể hiện bằng việc chuyển tài liệu từ dạng này sang dạng khác (từ các từ sang số liệu), bằng cách giải thích tài liệu (giải thích hoặc tóm tắt) và bằng cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả hoặc ảnh hưởng). Kết quả học tập ở cấp độ này cao hơn so với nhớ, và là mức thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật.
  3. Vận dụng (application): Được định nghĩa là khả năng sử dụng các tài liệu đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới. Điều đó có thể bao gồm việc áp dụng các quy tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên lý, định luật và lý thuyết. Kết quả học tập trong lĩnh vực này đòi hỏi cấp độ thấu hiểu cao hơn so với cấp độ hiểu trên đây.
  4. Phân tích (analysis): Được định nghĩa là khả năng phân chia một tài liệu ra thành các phần của nó sao cho có thể hiểu được các cấu trúc tổ chức của nó. Điều đó có thể bao gồm việc chỉ ra đúng các bộ phận, phân tích môí quan hệ giữa các bộ phận, và nhận biết được các nguyên lý tổ chức được bao hàm. Kết quả học tập ở đây thể hiện một mức độ trí tuệ cao hơn so với mức hiểu và áp dụng vì nó đòi hỏi một sự thấu hiểu cả nội dung và hình thái cấu trúc của tài liệu.
  5. Tổng hợp (synthesis): Được định nghĩa là khả năng sắp xếp các bộ phận lại với nhau để hình thành một tổng thể mới. Điều đó có thể bao gồm việc tạo ra một cuộc giao tiếp đơn nhất (chủ đề hoặc bài phát biểu), một kế hoạch hành động (dự án nghiên cứu), hoặc một mạng lưới các quan hệ trừu tượng (sơ đồ để phân lớp thông tin). Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh các hành vi sáng tạo, đặc biệt tập trung chủ yếu vào việc hình thành các mô hình hoặc cấu trúc mới.
  6. Đánh giá (evaluation): Được định nghĩa là khả năng xác định giá trị của tài liệu (tuyên bố, tiểu thuyết, thơ, báo cáo nghiên cứu). Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất định. Đó có thể là các tiêu chí bên trong (cách tổ chức) hoặc các tiêu chí bên ngoài (phù hợp với mục đích), và người đánh giá phải tự xác định hoặc được cung cấp các tiêu chí. Kết quả học tập trong lĩnh vực này là cao nhất trong các cấp bậc nhận thức vì nó chứa các yếu tố của mọi cấp bậc khác.

Người ta đã cố gắng phân chia mỗi mức độ kể trên thành hai ba thang bậc chi tiết hơn và cho đến nay riêng trong lĩnh vực nhận thức ở trình độ đại học có đến 15 thang bậc.

Cảm xúc[sửa]

Lĩnh vực cảm xúc liên quan đến các mục đích thuộc về hứng thú, các thái độ và giá trị, bao gồm 5 mức độ sau đây:

  1. Tiếp thu (receiving): Nhạy cảm với một sự động viên khuyến khích nào đó và có một sự tự nguyện tiếp thu hoặc chú tâm vào đó.
  2. Đáp ứng (responding): Lôi cuốn vào một chủ đề hoặc hoạt động hoặc sự kiện để mở rộng việc tìm tòi nó, làm việc với nó và tham gia vào đó.
  3. Hình thành giá trị (valuing): Cam kết tiến tới một sự vững tin vào các mục tiêu, tư tưởng và niềm tin nào đó.
  4. Tổ chức (organisation): Tổ chức các giá trị thành một hệ thống, có sự nhận thức hoặc sự xác đáng và các mối quan hệ của các giá trị phù hợp, và xây dựng nên các giá trị cá nhân nổi bật.
  5. Đặc trưng hoá bởi một tập hợp giá trị (characterization by a value complex): Tích hợp các niềm tin, tư tưởng và thái độ thành một triết lí tổng thể hoặc tầm nhìn rộng như thế giới quan.

Người ta đã cố gắng phân chia mỗi mức độ kể trên thành hai ba thang bậc chi tiết hơn, và cho đến nay riêng trong lĩnh vực cảm xúc có đến 13 thang bậc.

Tâm vận[sửa]

Lĩnh vực tâm vận liên quan đến các kĩ năng thao tác chân tay dùng đến cơ bắp hoặc những sự đáp ứng vận động hoặc đòi hỏi có sự phối hợp giữa cơ bắp và hệ thần kinh, bao gồm 5 mức độ sau đây:

  1. Bắt chước (imitation): Làm theo một hành động đã được quan sát nhưng thiếu sự phối hợp giữa cơ bắp và hệ thần kinh.
  2. Thao tác (manipulation): Làm theo một hành động đã được quan sát thường theo sự chỉ dẫn, thể hiện một số sự phối hợp giữa cơ bắp và hệ thần kinh.
  3. Làm chuẩn xác (precison): Thực hiện một hành động thể lực với sự chuẩn xác, cân đối và chính xác.
  4. Liên kết (articulation): Thực hiện thành thạo một hành động thể lực có sự phối hợp của một loạt các hành động khác.
  5. Tự nhiên hoá (naturalization): Biến một hành động thể lực thành công việc thường làm để mở rộng nó ra và làm cho nó trở thành một sự đáp ứng tự động, không gò bó và cuối cùng thành một sự đáp ứng thuộc về tiềm thức hay bản năng.

Hiện nay chưa tìm thấy một tài liệu phân chia tỉ mỉ các mức độ tâm vận thành các thang bậc tỉ mỉ hơn như ở hai lĩnh vực nhận thức và cảm xúc, có lẽ đó là vấn đề đang được nghiên cứu.

Bảng phân loại[sửa]

Người ta lập nên một bảng sau đây về các mức độ và phạm vi bao quát của các lĩnh vực: Theo chiều dọc là mức độ đạt thành tích, càng lên trên thì mức độ càng cao; theo chiều ngang là phạm vi bao quát của các lĩnh vực, càng sang phải thì càng đầy đủ và hoàn thiện:

PHÂN LOẠI CÁC MỤC ĐÍCH
Nhận thức Cảm xúc Tâm vận
Đánh giá Tập hợp giá trị Tự nhiên hóa
Tổng hợp
Phân tích Tổ chức Liên kết
Vận dụng Hình thành giá trị Làm chuẩn xác
Thông hiểu Đáp ứng Thao tác
Kiến thức Tiếp thu Bắt chước

Xem thêm[sửa]

Liên kết ngoài[sửa]

Hãy dành một chút thời gian để nghĩ về lớp học tiếng Anh lớp 7 của bạn. Hoặc nghĩ về bất kỳ lớp học nào từ cấp mầm non đến đại học.

Mỗi khi bước vào phòng và nhìn lên bảng trắng, bạn đã thấy mục tiêu bài học của lớp. “Học sinh sẽ có thể…” được viết bằng bút dạ màu đỏ. Hoặc có thể “Vào cuối buổi học, bạn sẽ có thể…”

Những mục tiêu học tập mà chúng ta tiếp xúc thường xuyên trên lớp chính là là sản phẩm Thang Bloom – giúp phân cấp mục tiêu học tập.

a. Thang Bloom là gì?

Thang Bloom’s là thang phân loại, giúp phân cấp các mục tiêu học tập thành các mức độ khác nhau, theo tiêu chí phức tạp (Bloom, 1956).

Hoạt động học tập lĩnh vực tâm lý vận động kỹ năng theo Bloom simpson và dave thấp cấp độ kỹ năng

Bạn có thể đã nghe từ sự phân loại (taxonomy) trong ngành sinh học, bởi nó là cụm từ được dùng phổ biến nhất để phân loại sinh vật, từ giới đến loài.

Hoạt động học tập lĩnh vực tâm lý vận động kỹ năng theo Bloom simpson và dave thấp cấp độ kỹ năng

Tương tự cách phân loại với sinh vật, trong giáo dục, Thang Bloom’s có chức năng phân loại mục tiêu học tập cho người học, từ cấp độ nhớ các sự kiện đến tạo ra tác phẩm mới hoặc sáng tạo sản phẩm nguyên bản.

b. Sự phát triển của thang Bloom

Benjamin Bloom là một nhà tâm lý học giáo dục và là chủ tịch ủy ban các nhà giáo dục tại Đại học Chicago. Vào giữa những năm 1950, Bloom hợp tác với Max Englehart, Edward Furst, Walter Hill và David Krathwohl để tạo ra một thang phân loại các mức độ nhận thức và cung cấp một cấu trúc cho các quá trình tâm lý khác nhau mà chúng ta trải qua (Armstrong, 2010) . Thông qua việc thực hiện một loạt các nghiên cứu tập trung vào thành tích của học sinh, nhóm nghiên cứu đã có thể cô lập một số yếu tố cả bên trong và bên ngoài môi trường học ảnh hưởng đến cách học của trẻ.

Một trong các yếu tố ảnh hưởng là thiếu sự thay đổi trong giảng dạy. Cụ thể, các giáo viên đã không đáp ứng nhu cầu của từng học sinh, mà chỉ dùng một chương trình giảng dạy chung cho tất cả mọi đứa trẻ.

Nhằm giải quyết vấn đề này, Bloom và các đồng nghiệp công nhận rằng nếu giáo viên cung cấp các kế hoạch giáo dục cá nhân, học sinh sẽ học tốt hơn đáng kể. Giả thuyết này đã truyền cảm hứng cho sự phát triển của quy trình Học Tập Thông Thạo Bloom. Trong đó, giáo viên sẽ sắp xếp các khái niệm và kỹ năng cụ thể trong các bài học kéo dài một tuần. Đồng thời, sau khi hoàn thành mỗi đơn vị bài học, học sinh sẽ thực hiện đánh giá, qua đó, thể hiện những gì các em học được. Việc đánh giá giúp xác định các lĩnh vực mà học sinh cần được hỗ trợ thêm, và sau đó họ sẽ được thực hiện các hoạt động bổ trợ, nhằm sửa chữa để nâng cao khả năng nắm vững khái niệm của họ (Bloom, 1971).

Lý thuyết cho rằng sinh viên có thể thành thạo các môn học khi giáo viên dựa vào các điều kiện học tập phù hợp và mục tiêu học tập rõ ràng được hướng dẫn bởi thang Bloom giúp phân bổ - đo lường các mục tiêu học tập theo chuỗi các đơn vị bài học.

2. Thang Bloom về nhận thức

– The Bloom’s Taxonomy: The cognitive domain

Thang Bloom nhận thức – liên quan tư duy và trí tuệ

Thang phân loại mục tiêu học tập đầu tiên là thang Bloom nhận thức. Đây là thang đo các mục tiêu học tập phổ biến nhất (Bloom, 1956), tập trung vào vấn đề tiếp thu và áp dụng kiến thức, được sử dụng rộng rãi trong môi trường giáo dục.

Thang đo nhận thức ban đầu dùng danh từ, hoặc nhiều từ bị động hơn, để minh họa các tiêu chuẩn giáo dục khác nhau.

a. Thang Bloom đầu tiên (1956)

Thang phân loại của Bloom được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1956, có tiêu đề Phân loại các Mục tiêu Giáo dục (Taxonomy of Educational Objectives ) (Bloom, 1956).

Thang phân loại cung cấp các mức độ khác nhau của mục tiêu học tập, được chia theo mức độ phức tạp. Chỉ khi học sinh nắm vững một cấp độ mục tiêu học tập, thông qua đánh giá thường xuyên trong quá trình học tập, các hoạt động giúp cải thiện, và các bài tập nâng cao khác, học sinh mới có thể tiến tới cấp độ tiếp theo (Guskey, 2005).

b. Bảng phân cấp mục tiêu học tập về nhận thức

Hoạt động học tập lĩnh vực tâm lý vận động kỹ năng theo Bloom simpson và dave thấp cấp độ kỹ năng

c. Thang Bloom cải tiến (2001)

Vào năm 2001, thang Bloom nhận thức ban đầu đã được sửa đổi bởi các nhà tâm lý học giáo dục gồm có David Krathwol (người mà Bloom đã làm việc về phân loại ban đầu) và Lorin Anderson (người trước đây là học sinh của Bloom). Thang Bloom sửa đổi được xuất bản với tựa đề A Taxonomy for Teaching, Learning, and Assessment.

Thang Bloom mới này nhấn mạnh cách tiếp cận năng động hơn đối với giáo dục, trái ngược với việc đưa các mục tiêu giáo dục vào những không gian cố định, không thay đổi. Cụ thể, dùng những động từ để mô tả thay vì danh từ ở phiên bản gốc (Amstrong, 2001).

Về phân cấp, hai cấp phức tạp nhất về tổng hợp và đánh giá đã hoán đổi vị trí cho nhau trong thang Bloom cải tiến 2001. Cấp tổng hợp cũng đã đổi tên thành sáng tạo.

Hoạt động học tập lĩnh vực tâm lý vận động kỹ năng theo Bloom simpson và dave thấp cấp độ kỹ năng

Phân loại Kiến thức

Có 4 loại kiến thức khác nhau. Cụ thể như sau:

Hoạt động học tập lĩnh vực tâm lý vận động kỹ năng theo Bloom simpson và dave thấp cấp độ kỹ năng

Điều quan trọng là phân loại các dạng kiến thức khác nhau để cho thấy nó đa dạng hơn những gì chúng ta nghĩ. Nhiều dạng kiến thức khác nhau cần được nhớ lại trước khi chuyển sang giai đoạn hiểu.

3. Thang Bloom về lĩnh vực thái độ

– The Bloom’s Taxonomy: The affective domain

Thang Bloom thái độ – liên quan tình cảm, cảm xúc, thái độ

Lĩnh vực thái độ tập trung vào các cách thức xử lý tất cả những gì liên quan đến cảm xúc, chẳng hạn như tình cảm, giá trị, sự đánh giá cao, niềm đam mê, động lực và thái độ (Clark, 2015).

Thang đo thái độ như một cuốn cẩm nang thứ hai (vì cuốn đầu tiên là thang Bloom nhận thức) và là phần mở rộng của công trình gốc của Bloom (Krathwol và cộng sự, 1964), gồm 5 cấp độ như sau:

Bảng phân cấp mục tiêu học tập về thái độ

Hoạt động học tập lĩnh vực tâm lý vận động kỹ năng theo Bloom simpson và dave thấp cấp độ kỹ năng

4. Thang Bloom về kỹ năng vận động

- The Bloom’s Taxonomy: The psychomotor domain

Thang Bloom về kỹ năng vận động – liên quan hành vi, kỹ năng vận động

Bảng phân cấp mục tiêu học tập về kỹ năng vận động

Lĩnh vực thứ 3 của Bloom’s Taxonomy là lĩnh vực kỹ năng, tập trung vào chuyển động thể chất, phối hợp và bất cứ điều gì liên quan đến kỹ năng vận động.

Việc thành thạo các kỹ năng vận động được đánh dấu bằng độ chính xác, tốc độ và khoảng cách. Những kỹ năng vận động bao gồm làm nhiệm vụ đơn giản, chẳng hạn như bơi lội, rửa xe, đến những nhiệm vụ phức tạp hơn, chẳng hạn như vận hành một thiết bị công nghệ phức tạp.

Cũng như với lĩnh vực nhận thức, thang phân cấp mục tiêu học tập trong lĩnh vực kỹ năng vận động không thể không có những sửa đổi của nó.

Thang phân cấp này đã được Robert Armstrong và các đồng nghiệp công bố lần đầu tiên vào năm 1970 và bao gồm 5 cấp độ như sau:

Hoạt động học tập lĩnh vực tâm lý vận động kỹ năng theo Bloom simpson và dave thấp cấp độ kỹ năng

5. Tầm quan trọng của các thang phân cấp mục tiêu học tập

- Giáo viên có thể áp dụng thang Bloom – 3 lĩnh vực học tập để hướng dẫn việc xây dựng mục tiêu học tập, kế hoạch bài tập, bài đánh giá.

- Nhà thiết kế chương trình học có thể áp dụng Bloom trong xây dựng các yêu cầu về mục tiêu, chuẩn đầu ra, thiết kế kiểm tra đánh giá của chương trình học.

- Thang Bloom còn đưa học sinh đi qua một quá trình tổng hợp thông tin cho phép họ suy nghĩ chín chắn. Học sinh bắt đầu với một phần thông tin và có động lực để đặt câu hỏi và tìm kiếm câu trả lời.

- Thang Bloom hỗ trợ dạy học cá nhân hóa theo các cấp bậc mục tiêu học tập khác nhau

- Việc phân loại cũng cho thấy thực hành nên có trong dạy học

1) trước khi bạn có thể hiểu một khái niệm, bạn cần phải nhớ nó;

2) để áp dụng một khái niệm, trước tiên bạn cần phải hiểu nó;

3) để đánh giá một quá trình, trước tiên bạn cần phải phân tích nó;

4) để tạo ra một cái gì đó mới, bạn cần phải hoàn thành đánh giá kỹ lưỡng (Shabatura, 2013).

Tóm tắt quan trọng

Hoạt động học tập lĩnh vực tâm lý vận động kỹ năng theo Bloom simpson và dave thấp cấp độ kỹ năng
Nguồn tham khảo