Hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp

Hội chứng chuyển hóa chỉ một nhóm những yếu tố nguy cơ tim mạch mà nguyên nhân sâu xa liên quan đến sự đề kháng insulin. Hội chứng này bao gồm béo phì, tăng huyết áp, tăng đường huyết và nồng độ triglycerides máu tăng.

Béo phì, đặc biệt là béo trung tâm (kích thước vòng bụng lớn hơn 94cm ở nam và 80cm ở nữ)

Tăng đường huyết (đường huyết đói từ 100 đến 125 mg/dl hoặc HbA1C 5.7 đến 6.4%)

Tăng huyết áp (>130/85 mmHg) hoặc nếu bạn đang uống thuốc huyết áp.

Tăng nồng độ triglyceride máu (cao hơn 150mg/dL hoặc 1.7mmol/L) hoặc giảm HDL (thấp hơn 40mg/dL hoặc 1mmol/L ở nam hoặc 50mg/dL hoặc 1.3 mmol/L ở nữ), hoặc bạn đang uống thuốc điều trị rối loạn lipid máu.

Nguyên nhân hội chứng chuyển hóa

Hội chứng chuyển hóa có liên quan mật thiết với béo phì, lười vận động và sự đề kháng hóc môn insulin. Bình thường hóc môn insulin giúp cho phân tử glucose có thể vào tế bào và được sử dụng để tạo năng lượng cho cơ thể. Đề kháng insulin có nghĩa là tế bào không còn đáp ứng với hóc môn insulin nữa dẫn đến đường huyết tăng cao.

Hội chứng chuyển hóa là một nhóm các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc các bệnh tim mạch và bệnh đái tháo đường type 2, còn được gọi là đái tháo đường không phụ thuộc insulin.

Hội chứng này không phải là một bệnh lý cụ thể mà là tập hợp một loạt các yếu tố nguy cơ có liên quan đến khả năng phát triển bệnh lý tim mạch và bệnh đái tháo đường type 2.

Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) mô tả hội chứng chuyển hóa là một “nhóm các rối loạn chuyển hóa”, bao gồm tăng huyết áp, lượng đường trong máu lúc đói cao và béo bụng, kết hợp lại làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Nguyên nhân

Hội chứng chuyển hóa là một tập hợp các yếu tố nguy cơ, vì vậy không có một nguyên nhân duy nhất.

Béo phì hoặc thừa cân là một yếu tố chính, nhưng lượng lipid và cholesterol trong máu bất thường, huyết áp cao và rối loạn đường huyết cũng góp phần vào nguy cơ bệnh tim mạch.

Các yếu tố nguy cơ không thể tránh khỏi như tiền căn gia đình và sắc tộc, có thể làm tăng nguy cơ phát triển hội chứng chuyển hoá.

Tuy nhiên, lựa chọn lối sống có thể tác động đến tất cả các yếu tố này.

Một chế độ ăn uống nhiều chất béo và đường, cùng với việc lười vận động, có liên quan đến sự phát triển của bệnh béo phì và các bệnh lý liên quan.

Lưu ý, các triệu chứng như kháng insulin không nhất thiết phải đi kèm với béo phì hay các dấu hiệu của hội chứng chuyển hóa.

Đề kháng insulin là một đặc điểm của hội chứng chuyển hóa và người béo phì và nó có thể dẫn đến bệnh tim mạch và đái tháo đường type 2, nhưng nó cũng có thể là dấu hiệu của các bệnh lý khác. Ví dụ bao gồm bệnh Cushing, hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và bệnh thận mãn tính.

Các vấn đề khác đôi khi liên quan đến hội chứng chuyển hóa, kháng insulin và lượng đường trong máu cao là viêm mức độ thấp và các khiếm khuyết về đông máu. Những yếu tố này cũng có thể góp phần vào sự phát triển của bệnh tim mạch.

Yếu tố nguy cơ

Các yếu tố sau đây làm tăng nguy cơ phát triển hội chứng chuyển hoá:

  • Vòng eo lớn
  • Tiền sử gia đình mắc hội chứng chuyển hóa
  • Ít tập thể dục cùng với chế độ ăn nhiều calo
  • Đề kháng insulin
  • Sử dụng một số loại thuốc

Một số loại thuốc được sử dụng để điều trị viêm nhiễm, HIV, dị ứng và trầm cảm có thể làm tăng nguy cơ tăng cân hoặc thay đổi huyết áp, cholesterol và lượng đường trong máu.

Triệu chứng

Theo AHA, các bác sĩ sẽ chẩn đoán hội chứng chuyển hóa nếu một người có ít nhất ba trong số năm triệu chứng sau:

  1. Nhiều mỡ nội tạng, béo bụng, cụ thể là vòng eo > 102cm ở nam và > 88cm ở nữ
  2. Đường huyết lúc đói ≥ 100 mg/dL
  3. Huyết áp ≥ 130/85 mmHg
  4. Tăng triglyceride máu ≥ 150 mg/dL
  5. HDL-c < 40 mg / dL đối với nam và < 50 mg/dL đối với nữ

Có ba hoặc nhiều hơn các yếu tố này có nghĩa là có nguy cơ cao mắc các bệnh tim mạch, chẳng hạn như đau tim hoặc đột quỵ và đái tháo đường type 2.

Chẩn đoán

Không phải tất cả các phác đồ y tế đều thống nhất về các tiêu chuẩn chính xác được sử dụng để chẩn đoán hội chứng chuyển hóa.

Ví dụ, vẫn còn nhiều tranh cãi về cách tốt nhất để đo lường và xác định bệnh béo phì. Các chỉ số được dùng bao gồm chỉ số khối cơ thể (BMI), tỷ lệ chiều cao-vòng eo hoặc các phương tiện khác. Một người có thể bị cao huyết áp hoặc lượng đường trong máu cao mà không liên quan đến béo phì.

Các tiêu chuẩn trên được tạo ra nhằm mục đích thống nhất các chẩn đoán. Tuy nhiên, các bác sĩ cũng sẽ xem xét bệnh cảnh của từng cá nhân.

Hội chứng chuyển hóa và béo phì ở trẻ em

Hội chứng chuyển hóa có thể xuất hiện ở trẻ em, cùng với chứng béo phì sớm, rối loạn lipid máu và cao huyết áp.

Lo ngại về sự gia tăng béo phì trong giới trẻ trong những năm gần đây, nhiều người trẻ đã tham gia khám sàng lọc sớm để xác định nguy cơ tim mạch cao.

Điều này có thể giúp họ có thể thay đổi lối sống lành mạnh hơn và giảm nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe sau này trong cuộc sống.

Tuy nhiên, làm thế nào và khi nào để tầm soát và chẩn đoán hội chứng chuyển hóa và béo phì ở trẻ em vẫn còn nhiều tranh cãi. Một trong những lý do là trẻ em đang tuổi lớn có rất nhiều sự khác biệt.

Theo Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh (CDC) ở Hoa Kỳ nói chung, gần 1/5 số người trẻ tuổi từ 6 đến 19 tuổi sống chung với bệnh béo phì, gấp ba lần con số vào những năm 1970. Những người này có thể có nguy cơ phát triển các vấn đề sức khỏe khi họ bước vào tuổi trưởng thành.

Điều trị

Chẩn đoán ban đầu nhằm xác định những người có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa thuộc nhóm có thể điều trị bằng thay đổi lối sống hơn là điều trị bằng thuốc.

Các mục tiêu sớm khi dùng biện pháp thay đổi lối sống là điều chỉnh lượng đường huyết, huyết áp, lượng lipid và cholesterol trong máu.

Tuy nhiên, một số người có thể sử dụng thuốc khi họ được chẩn đoán mắc một phần trong hội chứng chuyển hóa, chẳng hạn như cao huyết áp.

Một phương pháp điều trị hiệu quả khác là giảm cân, đặc biệt là ở phần trên cơ thể.

Các biện pháp được đề xuất gồm:

  • Ăn “chế độ ăn uống lành mạnh cho tim” có ít đường, chất béo và natri;
  • Tập thể dục thường xuyên;
  • Tránh hút thuốc và giảm uống rượu.

Bạn nên tập thể dục ở mức vừa phải ít nhất 150 phút mỗi tuần, có thể được chia nhiều lần tập kéo dài 10 phút. Đi bộ nhanh là một môn thể thao tốt để bắt đầu.

Điều trị bằng thuốc

Thuốc thường dùng để điều trị đái tháo đường thường là metformin.

Metformin có thể có ích với nhóm nguy cơ cao, đặc biệt là những người có mức đường huyết cao và những người đang mắc bệnh béo phì mà không thể kiểm soát được bằng cách thay đổi chế độ ăn uống và lối sống.

Thuốc không được cấp phép chính thức để sử dụng phòng ngừa cho những người có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường vì hội chứng chuyển hóa.

Tuy nhiên, một số bác sĩ kê đơn metformin không theo hướng dẫn trên nhãn để ngăn ngừa bệnh đái tháo đường ở những người có mức đường huyết cao và béo bụng. Các chuyên gia về bệnh đái tháo đường dựa vào bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng đã ủng hộ việc này.

Một nghiên cứu được công bố vào năm 2013 đã kết luận rằng metformin có hiệu quả trong việc giảm khả năng mắc bệnh đái tháo đường ở người lớn có yếu tố nguy cơ, nhưng những thay đổi về chế độ ăn uống và tập thể dục có “hiệu quả gần gấp đôi”.

Các loại thuốc khác cũng có thể được sử dụng để điều trị hội chứng chuyển hóa, ví dụ như nhóm thuốc Statin ở những người có mức LDL-c cao.

Thuốc hạ huyết áp được sử dụng để điều trị cao huyết áp.

Một lần nữa, biện pháp thay đổi lối sống nên thực hiện ở các nhóm có nguy cơ thấp hoặc trước khi điều trị bằng thuốc.

Chế độ ăn

Chế độ ăn kiêng DASH được khuyến nghị để ngăn ngừa và điều trị hội chứng chuyển hóa. Chế độ ăn nhằm mục đích ngăn ngừa tăng huyết áp.

Chế độ ăn này khuyến cáo:

  • Lựa chọn thực phẩm từ các nguồn có lợi cho sức khỏe
  • Hạn chế ăn các loại thịt đỏ, natri, chất béo cũng như chất béo bão hòa, thức ăn và đồ uống có đường.
  • Tiêu thụ nhiều trái cây và rau quả, ngũ cốc nguyên hạt, cá và các loại hạt.

Chế độ ăn kiêng DASH tập trung vào thức ăn hơn là làm thế nào để giảm lượng calo, nhưng những người muốn giảm cân có thể theo chế độ ăn kiêng với mức calo thấp hơn.

Chủ đề