Hướng dẫn auto cad 2007 vẽ bản đồ địa lý năm 2024

CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 1.1. Tiêu chuẩn áp dụng và cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.2. Mặt cắt địa hình 1.3. Phần mềm Autocad CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP 2.1. Mục tiêu đề tài 2.2. Phương tiện 2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm tình hình khu đo 3.2. Phương pháp, quy trình thành lập bình đồ và mặt cắt địa hình 3.3. Đo vẽ chi tiết nội dung bình đồ và mặt cắt địa hình 3.4. Nhập dữ liệu, biên vẽ bình đồ 3.5. Kết quả thảo luận 3.6. So sánh quy trình vẽ bình đồ và mặt cắt địa hình, cập nhật và truy xuất dữ liệu bằng phần mềm Autocad và bằng thủ công 3.7. Nhận xét – đánh giá 3.8. Kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá chất lượng bản vẽ CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

Hướng dẫn auto cad 2007 vẽ bản đồ địa lý năm 2024
51 trang | Chia sẻ: | Lượt xem: 28717 | Lượt tải: 1
Hướng dẫn auto cad 2007 vẽ bản đồ địa lý năm 2024

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng Autocad trong vẽ bình đồ (tỷ lệ 1/1000) và mặt cắt địa hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

thực hiện , triển khai công việc. Tiến hành lập báo cáo khảo sát Nghiệm thu công trình. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm tình hình khu đo 3.1.1. Về vị trí địa lý * Vị trí cụm dân cư xã Phương Thịnh huyện Cao Lãnh thuộc địa phận xã Phương Thịnh huyện Cao Lãnh, công trình được xây dựng mới tại vị trí Km28+400 kênh An Phong - Mỹ Hoà (ngã tư kênh Hai Ngộ và kênh An Phong - Mỹ Hoà). Tứ cận: Bắc giáp kênh An Phong - Mỹ Hoà Đông giáp đất ruộng dân Tây giáp kênh Phương Thịnh (kênh Hai Ngộ). Nam giáp đất ruộng dân. * Vị trí Kênh Sườn Tổ 6 thuộc địa phận xã Quới Điền huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre. 3.1.2. Về địa hình, địa chất Cụm dân cư Về địa hình: Mặt đất tự nhiên (mặt ruộng) tương đối bằng phẳng. Về địa vật: Tuyến chủ yếu đi qua vùng đất ruộng chuyên trồng lúa. Kênh sườn tổ 6 * Về địa hình dọc tuyến: - Cao độ mặt đất tự nhiên hai bên bờ kênh phần trên cạn tương đối bằng phẳng. - Cao độ đáy kênh diễn biến không đều, chỗ sâu -1.5, chỗ cạn +0.1. - Chiều rộng mặt kênh từ (20m ÷ 40m). - Hiện nay dòng kênh bị bồi lắng gây ách tắc dòng chảy, hạn chế khả năng lấy nước. Vì thế nạo vét kênh nhằm tạo nguồn nước tưới tiêu, trữ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt vào mùa khô, đặc biệt là đối với tình hình xâm nhập mặn nghiêm trọng như hiện nay. * Về địa vật dọc tuyến: - Về dân cư: dân cư thưa thớt dọc hai bên bờ kênh. - Về thực vật: Dọc hai bên bờ đa phần là dừa, lúa….nhìn chung địa hình rậm rạp, tầm nhìn bị che chắn. - Về giao thông: dọc hai bên bờ kênh đi lại rất khó khăn do hệ thống đường xá chưa hoàn chỉnh, chủ yếu đi lại bằng phương tiện thuỷ. 3.1.3. Về khí hậu, thời tiết Khu vực công trình mang đặc tính chung của Đồng bằng sông Cửu Long nóng ẩm mưa nhiều, trong năm có hai mùa: mùa mưa và mùa khô. + Mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 5 năm sau, thơi gian còn lại là mùa mưa và mưa dầm tập trung vào các tháng 8-9-10. Lượng mưa trung bình là: 1439mm/năm. + Khu vực vừa chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Tây Nam Bộ vừa chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. + Nhiệt độ không khí tương đối cao, nhiệt độ trung bình giữa các tháng chênh lệch ít. + Nhiệt độ cao nhất: 32.700C + Nhiệt độ thấp nhất: 23.300C + Nhiệt độ trung bình: 27.100C + Nhiệt độ cao nhất từ tháng 3 đến tháng 6. Vì vậy cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác ngoại nghiệp. 3.1.4. Về thực phủ Trong toàn bộ khu vực công trình chủ yếu là đất ruộng lúa thâm canh nên thuận tiện cho việc thông hướng đo. Ngoài ra, cũng có nhiều cây xanh, chủ yếu là vườn tạp … gây không ít khó khăn cho công tác đo đạc. 3.1.5. Về hiện trạng sử dụng đất Tổng diện tích tự nhiên của cụm dân cư xã Phương Thịnh là 05 ha. Cụm dân cư xã phương thịnh huyện Cao Lãnh được quy hoạch xây dựng nhằm mục đích tái định cư cho các hộ dân bị thiệt hại nhà cửa do ảnh hưởng việc thi công công trình kênh An Phong - Mỹ Hoà thuộc dự án cụm dân cư xã Phương Thịnh huyện Cao Lãnh. Công trình sau khi xây dựng xong sẽ bố trí các hộ dân bị thiệt hại nhà cửa do ảnh hưởng việc thi công công trình vào sinh sống ổn định. Tổng diện tích của tuyến kênh Sườn Tổ 6 xã Quới Điền tỉnh Bến Tre là 2,475km. Nạo vét kênh Sườn Tổ 6 nhằm khắc phục bồi lắng, tạo trục giao thông thuỷ lợi quan trọng trên tuyến bằng phương tiện giao thông thuỷ cho dân cư sống trên hai bờ kênh và dân cư vùng lân cận, phục vụ cung cấp và tiêu thoát nước, làm sạch môi trường nước, bảo đảm môi trường sinh thái, tạo tuyến giao thông liên khu vực. 3.2. Phương pháp, quy trình thành lập bình đồ và mặt cắt địa hình 3.2.1. Phương pháp đo vẽ bình đồ Có rất nhiều phương pháp đo vẽ thành lập bình đồ, mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Và phương pháp đo vẽ toàn đạc có từ lâu, nhưng được sử dụng rất phổ biến hiện nay để đo vẽ bình đồ tỷ lệ lớn ở những khu vực có diện tích hạn hẹp. Bình đồ cụm dân cư khu vực xã Phương Thịnh được thành lập bằng phương pháp toàn đạc, thực hiện đo trực tiếp trên mặt đất bằng máy toàn đạc điện tử TOPCON được sản xuất ở Nhật, có thiết bị nhớ thu thập số liệu đo, sử dụng các phần mềm chuyên dụng để tính toán bình sai, biên tập thành lập bình đồ theo quy phạm của Tổng Cục Địa Chính (nay là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường). Nội dung chủ yếu của phương pháp toàn đạc là đo góc kẹp bởi hướng góc (định hướng) với hướng tới điểm mia chi tiết và đo khoảng cách từ điểm đứng máy tới các điểm chi tiết. Khoảng cách từ điểm đặt máy tới điểm chi tiết có thể được đo bằng gương, bằng mia, bằng thước vải, thước thép, tùy theo tỷ lệ bình đồ cần thành lập, trong đó tọa độ các điểm chi tiết được xác định bằng phương pháp tọa độ cực, ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp tọa độ vuông góc, phương pháp dóng hướng, phương pháp giao hội cạnh… 3.2.2. Quy trình thành lập bình đồ Đo vẽ chi tiết Kiểm tra chất lượng đo vẽ ngoài trời Chọn lọc các yếu tố địa chính Hoàn chỉnh bản đồ gốc Tính toán diện tích Kiểm tra công tác nội nghiệp Nghiệm thu và đánh giá sản phẩm Khảo sát, thiết kế kỹ thuật Công tác chuẩn bị (số kiệu, tài liệu, bản đồ, …) - Xác định ranh giới hành chính - Xác định ranh giới khu đo Thành lập lưới khống chế độ cao hạng IV, lưới khống chế mặt bằng Hình 3.1. Quy trình thành lập bình đồ 3.2.3. Phương pháp và quy trình thành lập mặt cắt địa hình 3.2.3.1. Đo vẽ mặt cắt dọc Phương pháp Theo tiêu chuẩn ngành 14 TCN 186:2006 – Thành phần, khối lượng khảo sát địa hình trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế công trình thuỷ lợi của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn. Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 40 – 2002 – Quy phạm đo kênh và xác định tim công trình trên kênh của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn. Dọc tuyến đo trung bình 100m đóng cọc gỗ để đo mặt cắt công trình, các điểm đo thể hiện cao độ hai bờ kênh và cao độ đáy kênh. Khoảng cách giữa các cọc đo mặt cắt được xác định bằng dây đo dài đã được kiểm nghiệm bằng thước thép. Các công trình trên tuyến như cầu, cống, các nhánh sông, rạch lớn cắt ngang kênh được thể hiện trên trắc dọc về vị trí và cao độ. Tại các điểm đo mặt cắt đóng cọc gỗ tròn 30 x 30mm. Phương pháp vẽ mặt cắt dọc: Tên chương trình Canal Design. Đánh giá: Công tác đo vẽ mặt cắt dọc đều đạt yêu cầu theo nhiệm vụ kỹ thuật và quy phạm quy định. Bản vẽ trắc dọc công trình được thể hiện trên tỷ lệ H (cao) = 1/100, L (dài) = 1/2.000, trên bản vẽ thể hiện đầy đủ các chi tiết địa hình dọc tuyến. Tổng chiều dài đo vẽ trắc dọc: 2475m (theo chiều dài công trình). Quy trình: giống như quy trình thành lập bình đồ. 3.2.3.2. Đo vẽ mặt cắt ngang Theo tiêu chuẩn ngành 14 TCN 186:2006 – Thành phần, khối lượng khảo sát địa hình trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế công trình thuỷ lợi của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn. Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 40 – 2002 – Quy phạm đo kênh và xác định tim công trình trên kênh của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn. Trung bình 100m trên tuyến kênh chính đo vẽ một mặt cắt ngang. Trong đó: - Đo vẽ mặt cắt ngang trên cạn rộng trung bình 10m/mặt cắt. - Đo vẽ mặt cắt ngang dưới nước rộng 10m/mặt cắt. Yêu cầu kỹ thuật: trên cắt ngang khoảng 2m đến 5m có một điểm chi tiết (khoảng cách có thể dài hơn ở những vị trí có công trình kiến trúc không đo được), riêng những chỗ mặt cắt ngang đi qua có địa hình thay đổi như qua ao, mương, kênh rạch, đường lộ, cống …..thì được đo chi tiết hơn. Phương pháp đo vẽ mặt cắt ngang: Khoảng cách giữa các điểm đo bình quân là 2 m, đo bằng phương pháp đo thị cự, dùng máy thuỷ chuẩn đọc số trên mia, phần đo dưới lòng sông dùng dây căng ngang kênh để xác định khoảng cách, dùng sào đo sâu để đo sâu. Số liệu đo mặt cắt ngang được xử lý trên chương trình Microsoft Excel và vẽ trên chương trình Canal Design, Autocad. Khối lượng thực hiện: Trên cạn: 27mặt cắt x 10m/mặt cắt = 270 m Dưới nước: 27mặt cắt x 10m/mặt cắt = 270 m Quy trình: giống như quy trình thành lập bình đồ. 3.2.4. Công tác chuẩn bị, thiết kế Thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ, các số liệu và sơ đồ các điểm khống chế khu vực cần đo. Khảo sát khu đo: là đi thực địa xem xét kỹ để nắm chắc địa hình địa vật trong khu đo, xác định ranh giới đo vẽ. Đối chiếu thực địa với bản đồ, bổ sung, sửa chữa những thay đổi của địa vật và dáng đất cho đúng với hiện trạng khu đo. Tìm các mốc trắc địa theo tài liệu đã thu thập ở nhà. Xem xét kỹ lưỡng hiện trạng của mốc, nếu thấy khác so với chỉ dẫn trong tài liệu lưu trữ đã thu thập thì không nên dùng. Căn cứ vào các mốc tìm được và tình hình cụ thể trên khu đo mà dự kiến bố trí lưới khống chế mặt bằng (số lượng điểm và dạng đồ hình). Sau khi khảo sát ở thực địa về, phải lập dự án đo vẽ. Nội dung của dự án gồm thiết kế lưới khống chế, chọn phương pháp đo vẽ, tính toán chi phí vật tư, tiền của, thời gian và dự trù nhân lực, thiết bị, phương tiện. 3.2.5. Công tác thi công Xác định ranh giới hành chính, phạm vi ranh giới khu đo Triển khai thiết kế lưới khống chế đo vẽ ra thực địa, tiến hành chọn điểm, chôn mốc, dựng tiêu… Đo đạc hệ thống lưới khống chế. Xử lý số liệu, tính toán bình sai và xây dựng bản vẽ. Thực hiện đo chi tiết bình đồ tỷ lệ 1/1000 và mặt cắt địa hình. Kiểm tra chất lượng đo vẽ ngoại nghiệp Hoàn chỉnh bản đồ gốc và tính toán diện tích. Kiểm tra chất lượng công tác nội nghiệp. Nghiệm thu và đánh giá chất lượng thành quả. In bản đồ và hồ sơ kỹ thuật. Đóng gói và giao nộp sản phẩm. 3.3. Đo vẽ chi tiết nội dung bình đồ và mặt cắt địa hình 3.3.1. Phương pháp và tỷ lệ đo vẽ - Căn cứ vào sơ đồ phân mảnh bình đồ của luận chứng kinh tế kỹ thuật trong toàn khu đo gồm có tỷ lệ 1 :500 và 1/1000. Đo vẽ chi tiết địa hình theo phương pháp cực, cạnh, đo bằng lưới chỉ hoặc đường cong khoảng cách, đọc số đến 0,1m. Góc bằng (bi), góc nghiêng (Zi) đọc như góc trong đường chuyền toàn đạc nhưng chỉ đo một chiều. - Khoảng cách từ máy đến mia không vượt quá quy định ở bảng 3.1. - Khi vẽ ít nhất phải kiểm tra định hướng từ 2 điểm. Sai lệch về hướng giữa trị đo và trị tính ngược £90”. - Mỗi trạm đo, ít nhất phải có 3 điểm địa vật rõ ràng trùng với trạm liền kề để tiếp biên. - Mỗi trạm máy phải vẽ sơ đồ chi tiết về dáng địa hình. Vẽ hình dạng của địa vật (địa vật định hướng và địa vật đo vẽ), phải tuân theo thứ tự sau đây: + Vẽ những địa vật định hướng trước như: hệ thống đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, thuỷ hệ, điểm yên ngựa, đồi độc lập, cây, nhà độc lập v.v... sau đến địa hình, địa vật dạng đường, diện v.v... theo “Quy phạm đo vẽ địa hình tỷ lệ 1:500¸5000” 96TCN 43-90 của Tổng cục Địa chính. Bảng 3.1: Khoảng cách từ máy đến các điểm mia Tỷ lệ bình đồ Khoảng cao đều đường bình độ h (m) Khoảng cách lớn nhất giữa các điểm mia (m) Khoảng cách từ máy đến mia Đo vẽ địa hình (m) Đo vẽ địa vật (m) 1:200 0,25 0,5 1,0 5 10 10 50 50 80 30 30 40 1:500 0,5 1,0 10 15 100 150 60 60 1:1000 0,5 1,0 20 30 150 200 80 80 1:2000 0,5 1,0 40 40 200 200 100 100 1:5000 1 2 50 80 300 300 150 150 + Dùng thước đo độ và thước đo vẽ ngay bình đồ và mặt cắt địa hình ngoài thực địa. Sau đó so sánh bổ sung tại thực địa để tránh sai sót. Thời gian chuyển trị đo thành bản vẽ mỗi trạm không quá 3 ngày. - Vùng tiếp biên giữa hai mảnh bản đồ là 2cm theo tỷ lệ bình đồ ví dụ: bình đồ tỷ lệ 1:1000 tính theo tỷ lệ bình đồ vùng tiếp biên là 40m v.v... Sau khi lên biên đạt độ chính xác như sau: + Độ lệch giữa các vị trí địa vật D£0,4mm´M (trong đó M là mẫu số tỷ lệ bản đồ thành lập); + Độ chênh cao Dh£1/4 h, trong đó h là khoảng cao đều đường bình độ; + Sau đó tiếp biên quét, số hoá và in bằng máy Plotter. - Nếu vẽ bằng máy toàn đạc điện tử, việc vẽ địa hình địa vật được tự động hoá qua chương trình SDR hoặc Suffer trực tiếp lấy số liệu từ Card hoặc fieldbook và vẽ bình đồ số ngay trên máy tính. Sau khi kiểm tra, được in qua các máy Ploter. 3.3.2. Dụng cụ đo Để xác định các điểm chi tiết trên mặt đất đối với khu đo cụm dân cư xã Phương Thịnh và đối với tuyến kênh Sườn Tổ 6 được thực hiện chủ yếu bằng máy đo toàn đạc điện tử có thiết bị ghi và lưu trữ số liệu đo bằng loại máy Nikon NE-20S và TopCon DT206. 3.3.3. Vẽ lược đồ chi tiết Trước khi đo vẽ chi tiết cần phải sơ họa chi tiết với tỷ lệ không nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ cần thành lập, nếu tỷ lệ sơ họa nhỏ hơn phải đảm bảo sao cho các đối tượng cần vẽ được thể hiện rõ ràng, đủ chỗ cần thiết để ghi chú tên các điểm mia. Trên sơ họa phải có các điểm đo chi tiết kèm theo số hiệu điểm, số đo (nếu đo khoảng cách bằng thước đo dây chuyên dụng), loại đất, tên chủ sử dụng và các ghi chú cần thiết khác có liên quan đến khâu tiếp theo như: số hiệu điểm trạm đo, hướng đến các điểm định hướng. Tại mỗi trạm máy phải bố trí các điểm mia chi tiết làm điểm kiểm tra (điểm mia trùng) với các điểm trạm đo kề nhau, phải từ 2 điểm trở lên với mỗi trạm đo kề nhau và các điểm này phải đóng khung vuông để phân biệt. 3.3.4. Phương pháp đo vẽ chi tiết bình đồ 3.3.4.1. Thành lập lưới khống chế độ cao hạng IV - Hệ thống độ cao sử dụng cho công trình theo hệ Hòn Dấu, mốc chuẩn lấy từ hệ thống cao độ hạng IV kênh An Phong - Mỹ Hoà - Bắc Đông. - Đo dẫn cao độ hạng IV từ mốc chuẩn về đến đầu công trình và đo nội bộ công trình phục vụ cho việc đo vẽ bình đồ. - Phương pháp tính toán: Bình sai theo phương pháp chặt chẽ, sai số khép độ cao cho phép: fh £ ± 20mm. - Phương pháp đo; Đo 2 lần (đo đi và đo về). - Máy trắc địa: máy thuỷ chuẩn CS2 đã được kiểm nghiệm các yêu cầu theo quy phạm đo cao hạng IV - Mia: Mia thương số 5m của Nhật sản xuất đã được kiểm nghiệm các yêu cầu theo quy phạm đo cao hạng IV. - Xây dựng hệ thống mốc bảo lưu độ cao bàn giao cho chủ đầu tư phục vụ cho các giai đoạn tiếp theo. * Về địa hình tuyến cụm dân cư xã Phương Thịnh Cấp hạng đo cao : đo cao hạng IV. Hình thức bố trí tuyến đo: Tuyến dẫn khép kín đo đi đo về. Sai số đo fhđo = SDhđo = -18mm, sai số khép cho phép: fh(cp) £ ± 20mm= 24mm, đạt yêu cầu so với quy phạm. Bảng 3.2 Các mốc độ cao bảo lưu: khu đo bố trí 03 mốc cao độ STT TÊN MỐC MỤC TIÊU ĐỘ CAO VỊ TRÍ 1 APMH 28 Mốc bê tông +3.687 Qua cầu Hai Ngộ 2 ĐG2 Chốt sắt +3.757 Mép đường đal (gần ngã ba) 3 Lũ 2000 Dấu sơn đỏ +3.358 Trạm y tế Phương Thịnh Tổng chiều dài đo cao hạng IV: 1.5km, địa hình cấp II. 3.3.4.2. Thành lập lưới khống chế mặt bằng - Hệ toạ độ sử dụng theo hệ toạ độ Quốc gia VN 2000 (cùng hệ toạ độ kênh). - Lưới khống chế mặt bằng đường chuyền cấp II được bố trí theo dạng đường chuyền đa giác khép kín. - Xây dựng các mốc khống chế mặt bằng làm cơ sở cho việc đo vẽ bình đồ và định vị cắm mốc quy hoạch xây dựng công trình sau này. - Phương pháp đo lưới khống chế mặt bằng: Đo cạnh dùng toàn đạc điện tử đo hai lần, sai số giữa hai lần đo không quá 3mm; Đo góc dùng máy toàn đạc điện tử, đo thuận và đảo kính, sai số không quá 20”. * Tuyến cụm dân cư xã Phương Thịnh - Chiều dài tuyến đo đường chuyền cấp II là:1.180m - Độ dài cạnh lớn nhất là 236m; nhỏ nhất là 141m. - Các điểm khống chế đường chuyền cấp II đảm bảo đủ số điểm và độ chính xác phục vụ đo vẽ chi tiết. Bảng 3.3 Các mốc khống chế: khu đo bố trí 06 mốc khống chế. STT Tên mốc Mục tiêu Độ cao X Y 1 KCII – 1 Chốt sắt +3.509 490.680.603 1.172.563.517 2 KCII - 2 Chốt sắt +3.509 490.822.186 1.172.555.603 3 KCII - 3 Mốc bê tông +1.823 490.869.849 1.172.324.022 4 KCII - 4 Mốc bê tông +1.050 490.756.590 1.172.159.008 5 KCII - 5 Chốt sắt +3.544 490.598.645 1.172.068.940 6 KCII - 6 Chốt sắt +3.382 490.629.017 1.172.324.185 Tổng số điểm khống chế đường chuyền cấp II: 6 điểm, địa hình cấp II. 3.3.4.3. Đo vẽ bình đồ Dùng máy kinh vĩ điện tử hiệu Nikon NE-20H để đo vẽ bình đồ tỷ lệ đo vẽ 1/1000. Công tác đo vẽ chi tiết được tiến hành theo phương pháp cực, cạnh đo bằng dây đo thị cự, khảng cách từ máy đến mia 60m – 100m (60m đối với địa vật, 100m đối với dáng đất), số lượng điểm ghi chú cao độ phải đảm bảo không ít hơn 25 điểm trong 1 dm2 trên bình đồ. Khoảng cao đều cơ bản (đường đồng mức) là 0.5m. Khi đo vẽ chi tiết xung quanh khu ô phố, khu dân cư phải đảm bảo đúng theo cơ sở toán học và độ chính xác của từng loại tỷ lệ bản đồ đồng thời làm cơ sở khống chế đo vẽ bên trong ô phố, khu dân cư và toàn bộ diện tích bên trong khu ô phố. Công việc đo vẽ bên trong ô phố rất phức tạp, phải xác định được tọa độ mốc ranh thửa, tình trạng sở hữu, loại đất, loại nhà … Đo vẽ chi tiết bên trong ô phố, khu dân cư phải liên hệ mật thiết với đo bao xung quanh ô phố và khu dân cư để tạo ra bình đồ phù hợp với quy định. Trong quá trình đo vẽ cần phải tận dụng tối đa các góc ranh, góc nhà, mép nhà bên trong ô phố mà tại điểm trạm đo có thể xác định được. Đối với các góc ranh, góc nhà không thể xác định được nên áp dụng các phương pháp giao hội cạnh, dóng hướng, tọa độ vuông góc để xác định điểm. Lưu ý: khi đo vẽ chi tiết dù bằng phương pháp nào cũng phải có đủ các yếu tố dựng hình. 3.3.5. Phương pháp đo vẽ chi tiết mặt cắt địa hình 3.3.5.1. Thành lập lưới khống chế mặt bằng Lưới khống chế mặt bằng dọc theo tuyến kênh được tiến hành theo một trong các phương pháp sau: Tuyến lưới đường chuyền a. Tuyến đường chuyền dọc theo băng kênh phải được xây dựng ở một trong hai dạng: - Dạng phù hợp: xuất phát từ 2 điểm gốc khép về 2 điểm gốc khác; - Dạng khép kín: xuất phát từ hai điểm gốc khép về chính nó hoặc xuất phát từ một điểm gốc có đo phương vị và khép về chính nó. b. Khi chiều dài kênh L ³ 1Km, được phép xây dựng lưới đường chuyền cấp I, cấp II. Nếu L<1Km chỉ được xây dựng lưới đường chuyền cấp II. c. Khi băng kênh có chiều dài lớn hơn 5Km mà chỉ có 2 điểm khống chế cấp cao (hạng I,II,III,IV) phải xây dựng lưới đường chuyền nhiều điểm nút. d. Tiêu chuẩn kỹ thuật cuả tuyến đường chuyền ở bảng 3.4. e. Thiết kế tuyến, lưới, chọn điểm trong đường chuyền theo quy định ở Điều 3.5, 3.6 trong Quy phạm khống chế mặt bằng cơ sở đo đạc công trình thuỷ lợi 14TCN 22-2002. Kí hiệu mốc quy định như sau: - Kênh chính: KC-1ĐCi (i=1¸n) với đường chuyền cấp I; KC-2ĐCi (i=1¸n) với đường chuyền cấp II. Nếu có nhiều kênh chính, thêm chỉ số kênh chính. Ví dụ: KCj-1ĐCi(i=1¸n) với đường chuyền cấp I; KCj-2ĐCi(i=1¸n) với đường chuyền cấp II. (j = 1¸n- chỉ thứ tự kênh chính tính theo chiều thuận kim đồng hồ) - Kênh nhánh cũng tương tự, chỉ thay tên kênh nhánh: N2-1ĐCi, N2-2ĐCi v.v... g. Đo góc trong tuyến đường chuyền có thể đo theo góc bên trái (ngắm điểm gốc trước sau ngắm đến điểm phát triển) hoặc theo góc bên phải (ngắm ngược lại). Phương pháp đo là phương pháp toàn vòng với 2 vị trí của bàn độ. Số lần đo quy định đối với 1 số loại máy thông dụng ở bảng 3.5. h. Đo cạnh theo 2 chiều thuận nghịch. Số lần đo được quy định kèm theo Catalog của từng máy. Bảng 3.6 quy định cho một số máy đo cạnh quang điện thường dùng ở nước ta. i. Bình sai tuyến, lưới đường chuyền theo phương pháp gián tiếp có điều kiện. Bình sai trên máy vi tính. Bảng 3.4: Các chỉ tiêu kỹ thuật của tuyến đường chuyền TT Chỉ tiêu Cấp 1 Cấp 2 1 Chiều dài giới hạn lớn nhất của tuyến đường chuyền (Km): - Tuyến đường đơn: - Giữa điểm gốc và điểm nút: - Giữa các điểm nút: - Chu vi của vòng khép: 5 3 2 15 3 2 1,5 9 2 Chiều dài cạnh đường chuyền (Km): - Cạnh dài nhất: - Cạnh ngắn nhất: - Cạnh trung bình: 0,8 0,12 0,3 0,35 0,08 0,.2 3 Góc nhỏ nhất: ³250 ³250 4 Số cạnh giới hạn ngắn nhất trong tuyến không vượt quá: 15 15 5 Sai số tương đối do cạnh không vượt quá: 1/10.000 1/5.000 6 Sai số trong phương đo góc (theo sai số khép) không vượt quá: 5” 10” 7 Sai số khép góc của tuyến đường chuyền (n-số đỉnh trong tuyến đường chuyền): 10”Ön 20”Ön 8 Sai số khép vị trí điểm tính theo sai số khép tương đối: fS/[S] £1/10.000 fS/[S] £1/5.000 Bảng 3.5: Số lần đo Loại máy Cấp THEO 010, WILDT2, SET3B, SET3C DT2,DT6 THEO 020, 020A Đường chuyền cấp I: Đường chuyền cấp II: 3 2 4 2 6 3 Bảng 3.6: Số lần đo cạnh lưới đường chuyền Loại máy Cấp SET3B, SET3C, DTM720 SET 5E, SET 5F, DTM 420 CT5, EOK2000 Đường chuyền cấp 1: Đường chuyền cấp 2: 2 1 3 2 4 2 Giao hội giải tích 1, 2 a. Giao hội lưới giải tích 1,2 được ứng dụng thuận tiện trong các trường hợp: - Những băng kênh và vị trí tuyến kênh ngắn (L£1Km); - Những băng kênh có nhiều đồi núi xen kẽ, sử dụng thuận lợi là giao hội chùm: dạng quạt.. b. Số điểm gốc quy định cho các loại điểm giao hội (Hình 3.2 a,b,c): - 3 điểm gốc với giao hội giải tích phía trước; - 2 điểm gốc giao hội và 1 điểm kiểm tra cho giao hội bên cạnh; - 3 điểm gốc cho giao hội nghịch và một điểm kiểm tra A B C D P A B C P A B C P (Kiểm tra) a- Giao hội phía trước b- Giao hội bên cạnh c- Giao hội nghịch Hình 3.2: Các trường hợp giao hội giải tích c. Số điểm gốc cho lưới giao hội : số điểm gốc xuất phát là 2 điểm, cứ cách 10 đường đáy thì có thêm một điểm gốc (Hình 3.3). Độ dài cạnh đáy b³0,5¸0,6D. B C D P3 P2 P1 A Trong đó: D là khoảng cách từ đường đáy đến điểm cần giao hội (đảm bảo góc giao hội giữa 2 tuyến ³250). A, B, C,D - điểm gốc Hình 3.3: Giao hội lưới Pi(i = 1¸n)- điểm cần xác định d. Quy định đo góc, cạnh tuân theo quy định trong lưới đường chuyền. - Kênh chính: KCj-1GHi- điểm giao hội giải tích 1 thứ i của kênh chính thứ j (i=1¸n), (j=1¸k). KCj-2GHi- điểm giao hội giải tích 2 thứ i của kênh chính thứ j (i=1¸n), (j=1¸k); - Kênh nhánh: Nj-1GHi- điểm giao hội giải tích 1 thứ i của kênh nhánh thứ j. 3.3.5.2. Thành lập lưới khống chế cao độ Lưới khống chế cao độ nhằm xác định cao độ các điểm khống chế mặt bằng trên kênh, các công trình trên kênh, các điểm tim, tuyến kênh. Được sử dụng hai phương pháp: thuỷ chuẩn hình học hạng III, hạng IV, kỹ thuật và thuỷ chuẩn lượng giác đo theo tuyến chênh cao (nghĩa là đo Dh, loại bỏ sai số đo chiều cao máy). Phương pháp thuỷ chuẩn hình học Phương pháp thuỷ chuẩn tiến hành theo thứ tự sau: a. Kiểm nghiệm và hiệu chỉnh máy thuỷ chuẩn b. Mối quan hệ giữa độ dốc dọc kênh (i) với các hạng cấp chính xác của tuyến thuỷ chuẩn quy định như sau: - Kênh có độ dốc dọc i £1/10.000: phải xác định cao độ lưới cơ sở kênh theo theo tuyến thuỷ chuẩn hạng III, xác định cao độ tim kênh theo tuyến thuỷ chuẩn hạng IV; - Kênh có độ dốc dọc 1/10.000