Huyết kiệt là gì

Huyết kiệt có công dụng cầm máu chữa lành vết thương. Hoạt huyết và trừ ứ bế, giảm đau. Chấn thương huyết tụ, kinh nguyệt bế tắc, sau khi sinh huyết khối gây đau đớn.. Tên thường gọi là Huyết kiệt hay Calamus gum, DragonỊs blood. Tên khoa học là: Daemonorops draco Blume. Thuộc họ Dừa Palmaceae.

Huyết kiệt là gì

Huyết kiệt chữa chấn thương huyết tụ, kinh nguyệt bế tắc, sau khi sinh huyết khối gây đau đớn

Mô tả:

Huyết kiệt là loại song mây, có thể dài hơn 10 m. Có đường kính từ 2 – 4 cm. Lá mọc kép, so le, cùng về phía gốc là hầu như mọc đối, có nhiều gai trên thân và lá. Hoa mọc đơn độc, đực cái khác gốc. Quả hình cầu có đường kính khoảng 2cm, khi chín quả có màu đỏ, trên quả rất nhiều vảy. Lúc quả chín, trên mặt những vẩy này phơi đầy chất nhựa màu đỏ.

Dược liệu:

Huyết kiệt dòn, dễ vỡ vụn, trên mặt còn lưu lại dấu gói của lá cọ. Những miếng vụn nhỏ có biểu hiện chính là láng bóng, trong, có màu đỏ đẹp, không có mùi vị gì đặc biệt.  Nhưng khi vạch lên giấy thì lại có màu nâu. Nếu là thứ tốt thì có vị mặn, khi đập bể có mùi như mùi chi tử, nhai không bị nát còn nếu khi đpak bể mà có mùi hôi tanh thì là loại xấu. Mềm dẻo như sáp ong là tốt.

Phân bố:

Cây thường hay mọc hoang tại các đảo ở Indonexia. Nước ta vị thuốc này phải nhập khẩu.

Thu hái:

Quả chín thu hái về cho vào túi gai để vò xát. Khi đó chất nhựa khô dòn ở quả sẽ lỏng ra, xong lấy riêng chất nhựa, loại bỏ tạp chất đi. Có thể phơi nắng hay đem cách thủy cho nóng chảy rồi đổ vào khuôn hình trụ đều nhau. Lấy thành từng cục được gói trong lá cây Cọ hoặc có thể đóng thành từng bánh tròn có khi nặng tới vài kg. Người ta đun quả với nước để nhựa chảy ra rồi đóng thành bánh, nhưng loại nhựa này chất lượng kém hơn nên ít được dùng.

Bộ phận dùng:

Nhựa khô lấy từ quả của cây.

Thành phần hóa học:

Chất màu, chất nhựa, Ete benzoic và benzoylacetic của dracoresitanola, acid benzoic tự do và có chứa cả tinh dầu.

Tính vị:

Vị ngọt, mặn và tính ôn.

Qui kinh:

Vào kinh tâm và can.

Công dụng:

Có công dụng cầm máu chữa lành vết thương. Hoạt huyết và trừ ứ bế, giảm đau. Chấn thương huyết tụ, kinh nguyệt bế tắc, sau khi sinh huyết khối gây đau đớn..

Huyết kiệt là gì

Chữa trị sau sinh bị huyết vựng lên tâm gây ra đầy trướng ở ngực, suyễn

Một số bài thuốc:

Chữa trị sau sinh bị huyết vựng lên tâm gây ra đầy trướng ở ngực, suyễn:

Huyết kiệt, Một dược lấylượng bằng nhau đem tán bột. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 8g. Dùng Đồng tiện và rượu hâm nóng lên, uống với thuốc.

Chữa trị tay chân bị sang thương, bong gân, trật khớp:

Huyết kiệt 160g,  Đại hoàng 48g, Tự nhiên đồng 8g. Đem tán bột. Ngày uống 12 – 16g với nước cốt Gừng.

Chữa trị có thai mà có kết khối do huyết ứ, bụng đầy đau, hông sườn đau:

Huyết kiệt 20g, Bồ hoàng 20g, Diên hồ sách 20g, Đương quy 20g. Quế tâm 20g, Xích thược 20g. Tán bột. Ngày uống 8 – 12g lấy đồng tiện và rượu đun sôi lên, uống với thuốc. Uống xong đi nằm, lúc lâu lại uống. Ác huyết sẽ theo đường kinh mà ra, không bốc ngược lên nữa.

Chữa trị xuất huyết ngoài da:

Huyết kiệt tán nhuyễn rắc vào, hoặc có thể kết hợp với Bồ hoàng.  Mỗi vị lấy 10-12g. Sắc uống trong ngày.

– Xuất huyết do chấn thương ngoài: Dùng huyết kiệt một mình (dùng ngoài) hoặc có thể kết hợp với bồ hoàng.

– Loét mạn tính: Dùng huyết kiệt  kết hợp với nhũ hương và một dược để dùng ngoài.

– Sưng và đau do ứ máu do chấn thương ngoài. Dùng kết hợp huyết kiệt với nhũ hương và một dược dưới dạng thất li tán.

Liều dùng:

1-1,5g dưới dạng thuốc viên.

Lưu ý:

Không dùng huyết kiệt khi không có dấu hiệu ứ huyết.

Trị nội thương:

Huyết kiệt 8g, Đỗ trọng 8g, Tục đoạn 8g, Cốt toái bổ 8g, Mộc hương 8g, Hoàng cầm 8g, Huyết giác 8g. Xương bồ 4g, Đương quy 8g, Thổ phục linh 8g, Đào nhân 8g, Binh lang 8g. Hoạt thạch 4g, Hương phụ 8g, Xuyên củ tam thất 8g, Hồng hoa 4g, Nhi trà 8g, Nhũ hương 8g. Một dược 8g, Lô hội 4g, Bạch chỉ 8g, Xuyên khung 8g, Đại hoàng 8g, Tự nhiên đồng 8g, Sinh địa 8g. Tất cả đem sắc với nước, sắc nước đầu 4 chén sắc đến khi còn lại 1 chén. Nước sau sắc 3 chén đến khi còn lại 8 phân. Săc uống trong ngày.

Thảo dược sinh phương chuyên cung cấp những loại thảo dược tốt nhất để chăm sóc sức khỏe cho quý khách hàng.

Lưu ý: “Kết quả đạt được còn phụ thuộc vào cơ địa của từng người”

Ở Đâu Bán Huyết Kiệt. Cách Sử Dụng Như Thế Nào?

Giá Bán Sản Phẩm:

Huyết Kiệt: 2200K

ĐỂ MUA ĐÚNG LOẠI HUYẾT KIỆT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI QUA ĐỊA CHỈ:

Tại Hà Nội: Số 226A Ngô Quyền, P.La Khê, Q.Hà Đông, TP.Hà Nội

 SĐT: 0987861410 (A. Quốc )

Hoặc Đến Trực Tiếp Cửa Hàng THẢO DƯỢC THUỐC NAM SINH PHƯƠNG Để Được Tư Vấn Kĩ Và Mua Hàng An Toàn, Chất Lượng Nhất.

Website : http://thaoduocsinhphuong.com/

Miễn phí giao hàng nội thành HN và HCM đơn hàng từ 500K

GIẢM GIÁ 10% ĐẶT HÀNG :

TẠI ĐÂY!

Cảm ơn các bạn đã quan tâm và bỏ chút thời gian vàng ngọc để đến với bài viết của chúng tôi !

Mô tả cây

  • Cây huyết kiệt – Calamus draco là một loại song mây có thể dài tới 10m, đường kính thân đạt tới 2-4cm.
  • Lá mọc so le, kép, về phía gốc đôi khi gần như mọc đối, trên thân và lá rất nhiều gai. Hoa mọc đơn độc, đực cái khác gốc. Quả gần hình cầu đường kính 2cm, khi chín có màu đỏ, trên quả rất nhiều vảy, khi chín trên mặt những vảy này phủ đầy chất nhựa màu đỏ

Phân bố, thu hái và chế biến

  • Hiện nay người ta chỉ mới biết thu hái nhựa huyết kiệt ở những cây mọc hoang tại những đảo Bocnêô, Sumatra v.v… thuộc Inđônêxia. Người ta hái quả về, cho quả vào trong túi gai mà vò. Chất nhựa dòn sẽ long ra, rây lấy riêng chất nhựa. Đem phơi nắng hay đun cách thủy cho nóng chảy đổ vào khuôn hình trụ, hoặc thành cục rồi gói trong những lá cây cọ, có khi người ta đóng thành từng bánh tròn đường kính 10cm dày 5cm hoặc thành bánh nặng mấy kg. Có nơi người ta đun quả với nước cho nhựa chảy ra rồi đóng thành bánh, nhưng loại nhựa này chất lượng kém hơn.
  • Hiện nay chưa thấy phát hiện cây này ở nước ta. Huyết kiệt chủ yếu vẫn nhập của Trung Quốc, bản thân Trung Quốc cũng nhập từ Indonexia.

Thành phần hoá học

  • Huyết kiệt tốt dòn, dễ vỡ vụn, màu đỏ nâu, trên mặt có những vết hằn của lá cọ dùng để gói, những mảnh vụn bóng, trong, màu đỏ đẹp, không có mùi vị gì đặc biệt, vạch trên giấy để lại một vết màu nâu. Tan phần lớn trong cồn, sunfua cacbon, colofoc, benzene, ít tan trong ête, và trong tinh dầu thong. Chảy ở 1200 độ C.
  • Thành phần chủ yếu của huyết kiệt là ête benzoic và benzoylaxetic của dracoresitanola kèm theo một ít axit benzoic tự do và tinh dầu. Phần không tan (mảnh cây, bụi bẩn…) nhiều khi chiếm tới 40% làm giảm phẩm chất của huyết kiệt.
  • Năm 1936, Hesse có nghiên cứu lại huyết kiệt thì thấy được chất màu, chất nhựa. Từ phần nhựa, lấy được 60% axit gồm chủ yếu là axit aliatinic và một số ít axit đồng phân.
  • Màu chiếm 20% trọng lượng nhựa có tính chất của những dẫn xuất anthoxyan và được gọi là dracocacmin, một chất màu nữa có màu đỏ nhạt gọi là dracorubin.

Công dụng và liều dùng

  • Trước đây huyết kiệt được dùng cả trong đông y và tây y. Nhưng những năm gần đây chỉ còn được dùng trong đông y. Trước đây tây y dùng huyết kiệt làm thuốc bổ và thuốc săn da. Hiện nay về mặt khoa học chỉ dùng huyết kiệt làm chất màu nhuộm các vecni, thuốc đánh răng, thuốc cao dán.
  • Trong đông y hiện nay cũng ít dùng, nhưng được ghi vào nhiều tài liệu. Theo tài liệu cổ thì huyết kiệt có vị ngọt, mặn, tính bình, không độc, vào hai kinh tâm bào và kinh can. Có tác dụng tán ứ, sinh tân, hoạt huyết, làm hết đau. Dùng ngoài cầm máu, sinh tân. Chủ trị bị đánh tổn thương, ngực bụng đau, thu liễm, cầm máu, trừ tà khí trong ngũ tạng.
  • Thường dùng chữa chảy máu cam, mụn nhọt, vết thương chảy máu, huyết tích trong bụng thành cục. Trong sách cổ nói nếu không phải là chứng ứ tích thì không dùng. Ngày dùng 2 đến 4g uống dưới dạng tán bột hay làm thành viên.

Đơn thuốc có huyết kiệt:

  • Chữa vết thương chảy máu: Tán huyết kiệt rắc vào.
  • Chữa đẻ xong, nghẹn ở tim, tức thở: Huyết kiệt, một dược mỗi vị 4g hoà vào nước tiểu trẻ em mạnh khoẻ mà uống.
  • Chảy máu cam: Huyết kiệt, bồ hoàng, hai vị bằng nhau tán nhỏ thổi vào mũi.

Chú thích:

  • Ngoài vị huyết kiệt chính thức nói đây trên thị trường đôi khi dùng nhựa của cây Dracaena cinnabari Balf. Dracaena draco. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae) là những loại cây to cao có lá mọc cụm trên đầu thân giống như những loại cây họ Dừa (Palmaceae). Hoa xanh lục nhạt. Trong loại nhựa này không có vẩy của quả khi đun không có mùi axit benzoic, không tan trong sunfua cacbon và benzene như huyết kiệt thật.