Kết quả msi 2023 ngày 1

Đăng bởi: | Cập nhật: 20/10/2022

Cập nhật lịch thi đấu LCK mùa xuân 2023 của t1 và các đội tuyển LMHT Hàn Quốc chính thức bắt đầu khởi tranh vào ngày 12/01 và kết thúc 20/03, giải đấu được yêu thích và mong đợi nhất HQ. Dưới đây là chi tiết thời gian thi đấu lịch LCK 2023 và kết quả mỗi tuần qua vòng bảng, playoff tứ kết, bán kết và chung kết bộ môn Liên Minh Huyền Thoại mới nhất hôm nay.

Lịch thi đấu LCK mùa xuân 2023

Vòng Ngày Thể thức Kết quả
Vòng Bảng 01/2023 - 03/2023 BO1

12 đội LCK sẽ thi đấu vòng tròn 2 lượt tính điểm

6 đội đầu bảng sẽ bước vào vòng Playoff

Tứ kết BO5

TK1: Đội xếp thứ 3 sẽ đánh với đội thứ 6

TK2: Đội xếp thứ 4 sẽ gặp đội top 5

Bán kết BO5

BK1: Đội top 1 sẽ gặp đội thắng TK2

BK2: Đội top 2 sẽ gặp đội thắng TK1

Chung kết BO5 CK LCK: 2 đội thắng từ bán kết sẽ thi đấu với nhau

LCK mùa xuân 2023 bao gồm 10 đội tuyển tham gia thi đấu chính thức: DRX, DWG KIA, Fredit BRION, Gen.G, Hanwha Life Esports, KT Rolster, Kwangdong Freecs, Liiv SANDBOX, Nongshim RedForce và T1.

Vòng bảng LCK mùa xuân 2023 sẽ kéo dài trong vòng 10 tuần với thể thức thi đấu vòng tròn 2 lượt tính điểm, một ngày sẽ diễn ra 2 trận vào lúc 15:00 và trận tiếp theo bắt đầu 18:00.

Sáu đội đứng top đầu bảng xếp hạng LCK sẽ tiến vào vòng Playoff, các trận đấu BO5 loại trực tiếp, hai đội cuối cùng sẽ bước vào chung kết để tìm ra ngôi vương LCK mùa xuân 2023 Hàn Quốc.

Đội tuyển vô địch LCK mùa xuân 2023 sẽ giành được tấm vé trực tiếp tham dự giải MSI 2023 sắp tới. Thông tin chi tiết ngày giờ diễn ra lịch thi đấu LCK mùa xuân 2023 sẽ được vmoba cập nhật sớm nhất, cảm ơn bạn đã quan tâm!

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Mid-Season Invitational

Thông tin giải đấuKhu vựcĐịa điểmThời gianQuản lýCấp giải đấuNơi tổ chứcSố độiCa khúc chủ đềThứ hạng chung cuộcVô địchÁ quânTrang chủ

   

Lần thứ   

 

Năm   2022   

TAKE NOTES

Thế giới
 
Hàn Quốc
10 – 29 tháng 5
Riot Games
Quốc tế

2 (tại

Busan)

  • Busan Esports Arena
  • Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Busan

11
Set It Off
(DPR Live ft. DPR Cline)
Royal Never Give Up
T1
//watch.lolesports.com

← 2021

2023 →

Mid-Season Invitational 2022 là giải Mid-Season Invitational (MSI) lần thứ bảy, một giải đấu thường niên do Riot Games tổ chức dành cho các nhà vô địch mùa xuân của các giải đấu khu vực Liên Minh Huyền Thoại trên toàn thế giới.

Giải đấu có 11 khu vực tham dự, đại diện của mỗi khu vực đều là đội đã vô địch giải đấu khu vực mùa xuân. Giải đấu vẫn sẽ giữ nguyên thể thức như năm trước do khu vực LCL đã hủy bỏ giải mùa xuân.[1]

Giải đấu được đăng cai tổ chức tại Hàn Quốc từ ngày 10 đến ngày 29 tháng 5 năm 2022. Vòng bảng sẽ được tổ chức tại Busan Esports Arena[2] trong khi Vòng hỗn chiến và Vòng loại trực tiếp sẽ được tổ chức tại Phòng triển lãm 1 của Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Busan (BEXCO) ở Busan.[3]

Thể thức thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội từ 11 khu vực sẽ thi đấu ở Vòng bảng, Vòng hỗn chiến và Vòng loại trực tiếp. [4]

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các đội sẽ được bốc thăm chia thành ba bảng, trong đó hai bảng có bốn đội và một bảng có ba đội. Tất cả các trận đấu sẽ diễn ra theo thể thức vòng tròn tính điểm 2 lượt (4 lượt đối với bảng 3 đội) & Bo1. 2 đội đứng đầu mỗi bảng sẽ đi tiếp vào Vòng hỗn chiến, các đội còn lại bị loại.

Vòng hỗn chiến[sửa | sửa mã nguồn]

Thi đấu theo thể thức vòng tròn tính điểm 2 lượt & Bo1, 4 đội đứng đầu sẽ tiến vào Vòng loại trực tiếp, 2 đội còn lại bị loại.

Vòng loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Bao gồm bán kết và chung kết, các trận đấu sẽ diễn ra theo thể thức loại trực tiếp & Bo5. Đội chiến thắng sẽ đi tiếp vào vòng loại tiếp theo, đội thua bị loại.

Phương tiện truyền thông[sửa | sửa mã nguồn]

Đài truyền hình Ngôn ngữ / Quốc gia Liên kết
Riot Games English
  • Twitch
  • YouTube
OTP France
  • Twitch
Summoner's Inn Germany
  • Twitch
  • YouTube
PG Esports Italy
  • Twitch
LVP Spain Spain
  • Twitch
Polsat Games Poland
  • Twitch
  • YouTube
Riot Games Korea South Korea
  • Twitch
Riot Games Brazil Brazil
  • Twitch
Esport1 Hungary
  • Twitch
  • YouTube
Riot Games Japan Japan
  • Twitch
Riot Games Latin America South America
TV Azteca Esports Mexico
  • Twitch
  • YouTube
Via X Esports Chile
  • Twitch
  • YouTube
  • Trovo
Riot Games Taiwan Taiwan
  • Twitch
  • YouTube
Riot Games Hong Kong Hong Kong
  • Twitch
  • YouTube
Riot Games Thailand Thailand
  • Twitch
  • YouTube
Riot Games Turkey Turkey
  • Twitch
  • YouTube
VETV7 ESPORTS Vietnam
  • YouTube
NaverTV South Korea
  • NaverTV
Tencent China
  • Tencent
bilibili China
  • bilibili
Douyu China
  • Douyu
Huya China
  • Huya

Các điểm thay đổi[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đại diện của khu vực LPL đã không thể đến Hàn Quốc, do vậy họ sẽ thi đấu online, và cùng với các đội còn lại thi đấu với mức Ping 35.[5]
  • Á quân VCS Mùa xuân 2022 là Saigon Buffalo sẽ là đại diện thay thế cho nhà vô địch VCS mùa xuân 2022 GAM Esports do họ thực hiện nhiệm vụ quốc gia tại SEA Games 31.[6]
  • LCL sẽ không có đại diện tham dự do LCL Mùa xuân bị hủy vì ảnh hưởng của chiến tranh Nga-Ukraina.[7][8]

Các đội đủ điều kiện[sửa | sửa mã nguồn]

 Pool  - Nhóm hạt giống.

Khu vực Giải đấu Đội ID Pool
Trung Quốc LPL
Royal Never Give Up
RNG 1
Châu Âu LEC
G2 Esports
G2
Hàn Quốc LCK
T1
T1
Bắc Mỹ LCS
Evil Geniuses
EG 2
TW/HK/MO/SEA PCS
PSG Talon
PSG
Việt Nam VCS
Saigon Buffalo
SGB
Mỹ Latinh LLA
Team Aze
AZE 3
Thổ Nhĩ Kỳ TCL
Istanbul Wildcats
IW
Brasil CBLOL
RED Canids
RED 4
Nhật Bản LJL
DetonatioN FocusMe
DFM
Châu Đại Dương LCO
ORDER
ORD

Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyển thủ Huấn luyện viên Đường trên Đi rừng Đường giữa Đường dưới Hỗ trợ Châu Âu (LEC) –
G2 Esports[9]Trung Quốc (LPL) –
Royal Never Give Up[10]Hàn Quốc (LCK) –
T1[11]Bắc Mỹ (LCS) –
Evil Geniuses[12]Đài Loan, HongKong, Macao, Đông Nam Á (PCS) –
PSG Talon[13]Brazil (CBLOL) –
RED Canids[14]Việt Nam (VCS) –
Saigon Buffalo[15]Nhật Bản (LJL) –
DetonatioN FocusMe[16]Mỹ Latinh (LLA) –
Team Aze[17]Châu Đại Đương (LCO) –
ORDER[18]Thổ Nhĩ Kỳ (TCL) –
Istanbul Wildcats[19]
Broken Blade
(Sergen Çelik)
Jankos
(Marcin Jankowski)
caPs
(Rasmus Winther)
Flakked
(Victor Lirola Tortosa)
Targamas
(Raphaël Crabbé)
Dylan Falco
Bin
(Chen Zebin)
Wei
(Yan Yangwei)
Xiaohu
(Li Yuanhao)
GALA
(Chen Wei)
Ming
(Shi Senming)
KenZhu
(Zhu Kai)
Bunny
(Liu Wenkang)
Tabe
(Wong Pak Kan)
Zeus
(Choi Woo-je)
Oner
(Moon Hyeon-joon)
Faker
(Lee Sang-hyeok)
Gumayusi
(Lee Min-hyeong)
Keria
(Ryu Min-seok)
Polt
(Choi Seong-hun)
Asper
(Kim Tae-gi)
moment
(Kim Ji-hwan)
Impact
(Jeong Eon-yeong)
Inspired
(Kacper Słoma)
jojopyun
(Joseph Joon Pyun)
Danny
(Kyle Sakamaki)
Vulcan
(Philippe Laflamme)
Turtle
(Gabriel Peixoto)
Kaori
(Muhammed Hasan Şentürk)
Rigby
(Han Earl)
Hanabi
(Su Chia-Hsiang)
Juhan
(Lee Ju-han)
Bay
(Park Jun-byeong)
Unified
(Wong Chun Kit)
Kaiwing
(Ling Kai Wing)
CorGi
(Cheng Pin-Lun)
Azhi
(Huang Shang-Chih)
Tom
(Im Jae-hyeon)
Guigo
(Guilherme Ruiz)
Aegis
(Gabriel Vinicius Saes)
Grevthar
(Daniel Xavier)
TitaN
(Alexandre Lima)
Jojo
(Gabriel Dzelme)
Coelho
(Coelho Rabaiolli)
Hasmed
(Lâm Huỳnh Gia Huy)
BeanJ
(Trần Văn Chính)
Froggy
(Bùi Văn Minh Hải)
Shogun
(Nguyễn Văn Huy)
Taki
(Đinh Anh Tài)
Ren
(Nguyễn Văn Trọng)
Evi
(Shunsuke Murase)
Steal
(Moon Geon-yeong)
Yaharong
(Lee Chan-ju)
Yutapon
(Yuta Sugiura)
Harp
(Lee Ji-yoong)
Kazu
(Kazuta Suzuki)
Lonely
(Han Gyu-joon)
Dimitry
(Juan Dimitry Hernández González)
Aloned
(Tomás Díaz Valiente)
5kid
(Park Jeong-hyeon)
Straight
(Roberto Guallichico)
Yeti
(Rodrigo del Castillo)
BioPanther
(Brandon Alexander)
Kevy
(Shane Allen)
Kisee
(Ronald Vo)
Puma
(Nathan Puma)
Corporal
(Ian Pearse)
Ceres
(Evan Mascarenhas)
StarScreen
(Soner Kaya)
Ferret
(Hakan Mert Çakmak)
Serin
(Tolga Ölmez)
HolyPhoenix
(Anıl Işık)
Farfetch
(Berk Badur)
TheQep
(Melih Akgün)

Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Busan là thành phố chủ nhà của giải đấu. Các trận đấu sẽ được diễn ra tại Busan Esports Arena và BEXCO.

Busan, Hàn Quốc

Busan

Busan Esports Arena, BEXCO

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thời gian: 10–15 tháng 5
  • Mười một đội được bốc thăm chia thành ba bảng, 2 bảng 4 đội và 1 bảng 3 đội.
  • Vòng tròn 4 lượt & Bo1 đối với bảng C, vòng tròn 2 lượt & Bo1 đối với bảng A và B.
  • Nếu hai đội có cùng hiệu số thắng-thua và kết quả đối đầu, họ sẽ thi đấu thêm 1 trận tiebreaker để xác định vị trí trong bảng.
  • Hai đội đứng đầu sẽ đi tiếp vào Vòng hỗn chiến, hai đội cuối bảng bị loại

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

# Đội ~ T1 SGB DFM AZE T B T1 SGB DFM AZE
1
T1
2–0 2–0 2–0 6 0
2
Saigon Buffalo
0–2 2–0 2–0 4 2
3
DetonatioN FocusMe
0–2 0–2 1–1 1 5
3
Team Aze
0–2 0–2 1–1 1 5
Thời gian Trận Đội xanh Kết quả Đội đỏ
10 tháng 5 1
T1
T B
SGB
2
AZE
B T
DFM
11 tháng 5 3
DFM
B T
SGB
4
AZE
B T
T1
12 tháng 5 5
SGB
T B
AZE
6
T1
T B
DFM
15 tháng 5 7
AZE
B T
SGB
8
DFM
B T
T1
9
SGB
T B
DFM
10
T1
T B
AZE
11
DFM
B T
AZE
12
SGB
B T
T1

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

# Đội ~ RNG PSG RED IW T B RNG PSG RED IW
1
Royal Never Give Up
2–0 2–0 2–0 6 0
2
PSG Talon
0–2 1–1 2–0 3 3
3
RED Canids
0–2 1–1 1–1 2 4
4
Istanbul Wildcats
0–2 0–2 1–1 1 5
Thời gian Trận Đội xanh Kết quả Đội đỏ
10 tháng 5 1
RED
T B
PSG
11 tháng 5 2
IW
T B
RED
12 tháng 5 3
PSG
T B
IW
13 tháng 5[a] 4
PSG
T B
RED
5
RNG
T B
IW
6
IW
B T
PSG
7
RED
B T
RNG
8
RED
T B
IW
9
PSG
B T
RNG
14 tháng 5 10
IW
B T
RNG
11
RNG
T B
PSG
12
RNG
T B
RED

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

# Đội ~ G2 EG ORD T B G2 EG ORD
1
G2 Esports
4–0 4–0 8 0
2
Evil Geniuses
0–4 4–0 4 4
3
ORDER
0–4 0–4 0 8
Thời gian Trận Đội xanh Kết quả Đội đỏ
10 tháng 5 1
ORD
B T
G2
2
EG
B T
G2
11 tháng 5 3
G2
T B
EG
4
EG
T B
ORD
12 tháng 5 5
ORD
B T
EG
6
G2
T B
ORD
14 tháng 5 7
EG
B T
G2
8
EG
T B
ORD
9
G2
T B
ORD
10
G2
T B
EG
11
ORD
B T
EG
12
ORD
B T
G2

Vòng hỗn chiến[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thời gian: 20–24 tháng 5 [21]
  • Sáu đội sẽ thi đấu vòng tròn hai lượt tính điểm & Bo1.
  • Nếu các đội có cùng hiệu số thắng-thua và kết quả đối đầu, các trận tiebreaker sẽ được diễn ra để xác định vị trí.
  • Bốn đội đứng đầu sẽ tiến vào Vòng loại trực tiếp, hai đội cuối bảng bị loại
# Đội ~ RNG T1 G2 EG PSG SGB T B RNG T1 G2 EG PSG SGB
1
Royal Never Give Up
1–1 1–1 2–0 2–0 2–0 8 2
2
T1
1–1 1–1 1–1 2–0 2–0 7 3
3
G2 Esports
1–1 1–1 2–0 0–2 1–1 5 5
4
Evil Geniuses
0–2 1–1 0–2 2–0 2–0 5 5
5
PSG Talon
0–2 0–2 2–0 0–2 1–1 3 7
6
Saigon Buffalo
0–2 0–2 1–1 0–2 1–1 2 8
Thời gian Trận Đội xanh Kết quả Đội đỏ
20 tháng 5 1
T1
B T
G2
2
EG
B T
RNG
3
PSG
T B
SGB
4
G2
T B
RNG
5
SGB
B T
EG
6
PSG
B T
T1
21 tháng 5 7
G2
T B
EG
8
RNG
T B
PSG
9
T1
T B
SGB
10
PSG
B T
EG
11
RNG
T B
T1
12
SGB
B T
G2
22 tháng 5 13
EG
B T
T1
14
G2
B T
PSG
15
RNG
T B
SGB
16
T1
T B
PSG
17
RNG
T B
G2
18
EG
T B
SGB
23 tháng 5 19
PSG
T B
G2
20
T1
B T
EG
21
SGB
B T
RNG
22
G2
B T
T1
23
SGB
T B
PSG
24
RNG
T B
EG
24 tháng 5 25
G2
B T
SGB
26
EG
T B
PSG
27
SGB
B T
T1
28
PSG
B T
RNG
29
EG
B T
G2
30
T1
T B
RNG

Vòng trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thời gian: 27–29 tháng 5
  • Thể thức thi đấu: Loại trực tiếp & Bo5.
Bán kết Chung kết
           
1
Royal Never Give Up
3
4
Evil Geniuses
0
1
Royal Never Give Up
3
2
T1
2
2
T1
3
3
G2 Esports
0

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Trận 1[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thời gian: 27 tháng 5
Đội ID Kết quả 1 4
Royal Never Give Up
RNG 3
Evil Geniuses
EG 0
Ván Đội xanh Kết quả Đội đỏ
1
RNG
T B
EG
2
EG
B T
RNG
3
EG
B T
RNG
4 × ×
5 × ×

Trận 2[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thời gian: 28 tháng 5
Đội ID Kết quả 2 3
T1
T1 3
G2 Esports
G2 0
Ván Đội xanh Kết quả Đội đỏ
1
T1
T B
G2
2
G2
B T
T1
3
G2
B T
T1
4 × ×
5 × ×

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thời gian: 29 tháng 5
  • Đội chiến thắng trở thành nhà vô địch MSI 2022.
Đội ID Kết quả
Royal Never Give Up
RNG 3
T1
T1 2
Ván Đội xanh Kết quả Đội đỏ
1
RNG
T B
T1
2
T1
T B
RNG
3
RNG
T B
T1
4
T1
T B
RNG
5
RNG
T B
T1

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

(*) Không bao gồm các trận tiebreaker.

Thứ hạng Khu vực Giải đấu Đội VB HC BK CK
1 Trung Quốc LPL
Royal Never Give Up
6–0 8–2 3–0 3–2
2 Hàn Quốc LCK
T1
6–0 7–3 3–0 2–3
3–4 Châu Âu LEC
G2 Esports
8–0 5–5 0–3
Bắc Mỹ LCS
Evil Geniuses
4–4 5–5 0–3
5 Đài Loan/Hồng Kông/Ma Cao/Đông Nam Á PCS
PSG Talon
3–3 3–7
6 Việt Nam VCS
Saigon Buffalo
4–2 2–8
7–8 Brasil CBLOL
RED Canids
2–4
Châu Đại Dương LCO
ORDER
0–8
9–10 Nhật Bản LJL
DetonatioN FocusMe
1–5
Mỹ Latinh LLA
Team Aze
1–5
11 Thổ Nhĩ Kỳ TCL
Istanbul Wildcats
1–5

Giải Thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng giải thưởng bao gồm giải thưởng 250.000 đô la Mỹ do Riot đảm bảo và "phần trăm chia sẻ doanh thu cho việc bán một số hàng hóa kỹ thuật số được chỉ định liên kết với MSI". Giải thưởng được phân bổ không đồng đều cho tất cả các đội.

Vòng trực tiếp Xếp hạng Phần trăm tổng giải thưởng
Vô địch 30%
Á quân 20%
Thứ 3 và 4 10% mỗi đội
Vòng hỗn chiến Xếp hạng Phần trăm tổng giải thưởng
Thứ 1 Tham gia vòng loại trực tiếp
Thứ 2 Tham gia vòng loại trực tiếp
Thứ 3 Tham gia vòng loại trực tiếp
Thứ 4 Tham gia vòng loại trực tiếp
Thứ 5 và 6 7% mỗi đội
Vòng bảng Xếp hạng Phần trăm tổng giải thưởng
Thứ 1 Tham gia vòng hỗn chiến
Thứ 2 Tham gia vòng hỗn chiến
Thứ 3 3.33% mỗi đội
Thứ 4 2% mỗi đội
Nếu đội đứng thứ 3 và 4 hòa 2.67% mỗi đội

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Do sự cố ping xuất hiện trong các trận có RNG thi đấu, Riot Games đã thông báo rằng RNG sẽ phải thi đấu lại tất cả các trận vòng bảng đã thi đấu vào ngày 10-12 tháng 5.[20]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “LoL Esports”. lolesports.com. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ “LoL Esports”. lolesports.com. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2022.
  3. ^ “LoL Esports”. lolesports.com. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ Miter, Mateusz (22 tháng 4 năm 2022). “MSI 2022 format, explained”. Dot Esports. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2022.
  5. ^ “LoL Esports”. lolesports.com. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  6. ^ Nhà vô địch VCS Mùa Xuân 2022 GAM Esports không tham dự MSI do tham dự SEA Games 31 dưới tư cách Đội tuyển LMHT Quốc gia Việt Nam. Saigon Buffalo được mời tham dự thay thế do là á quân của giải.
  7. ^ “LoL Esports”. lolesports.com. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  8. ^ “The LCL will miss MSI 2022 due to the ongoing war in Ukraine”. Upcomer (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  9. ^ “MSI 2022 Outlook Series: G2 Esports (LEC) Preview”. upcomer.com. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  10. ^ “MSI 2022 Outlook Series: RNG (LPL) Preview”. upcomer.com. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  11. ^ “MSI 2022 Outlook Series: T1 (LCK) Preview”. upcomer.com. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  12. ^ “MSI 2022 Outlook Series: Evil Geniuses (LCS) Preview”. upcomer.com. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  13. ^ “MSI 2022 Outlook Series: PSG Talon (PCS) Preview”. upcomer.com. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  14. ^ “MSI 2022 Outlook Series: RED Canids (CBLOL) Preview”. upcomer.com. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  15. ^ “MSI 2022 Outlook Series: Saigon Buffalo (VCS) Preview”. upcomer.com. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  16. ^ “MSI 2022 Outlook Series: DetonatioN FocusMe (LJL) Preview”. upcomer.com. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  17. ^ “MSI 2022 Outlook Series: Team Aze (LLA) Preview”. upcomer.com. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  18. ^ “MSI 2022 Outlook Series: ORDER (LCO) Preview”. upcomer.com. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  19. ^ “MSI 2022 Outlook Series: fastPay Wildcats (TCL) Preview”. upcomer.com. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  20. ^ A Message from Alex Francois, Global Head of Competitive Operations, Riot Games, lolesportsmedia, 13 May 2022
  21. ^ “LoL Esports”. lolesports.com. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2022.

Chủ đề