Khi nói về hệ tuần hoàn ở người trong các nhận xét sau có bao nhiêu nhận xét đúng

Tăng huyết áp càng nặng và bệnh nhân càng trẻ thì càng đòi hỏi nhiều xét nghiệm đánh giá chuyên sâu hơn. Nói chung, khi tăng huyết áp mới được chẩn đoán, các xét nghiệm thường quy được thực hiện để

  • Phát hiện các tổn thương cơ quan đích

  • Xác định các yếu tố nguy cơ tim mạch

  • Xét nghiệm phân tích nước tiểu và tỷ số albumin:creatinine niệu

  • Xét nghiệm máu (creatinine, kali, natri, glucose huyết tương lúc đói, lipid máu, và hormone kích thích tuyến giáp)

Theo dõi huyết áp liên tục, xạ hình thận, X quang ngực, các xét nghiệm sàng lọc bênh u tủy thượng thận không phải là thường quy.

Hoạt tính của renin huyết tương trong máu ngoại vi không có ích trong chẩn đoán hoặc lựa chọn thuốc.

Tùy thuộc vào kết quả của khám thực thể và các xét nghiệm ban đầu, có thể cần chỉ định các xét nghiệm khác. Nếu phân tích nước tiểu phát hiện albumin niệu (protein niệu), trụ niệu, hoặc tiểu máu vi thể, hoặc nếu creatinine huyết thanh tăng cao ( 1,4 mg/dL [124 micromol/L] ở nam giới; 1,2 mg/dL [106 micromol/L] ở nữ giới), nên chỉ định siêu âm thận để đánh giá kích thước thận. Bệnh nhân bị hạ kali máu không liên quan đến việc sử dụng thuốc lợi tiểu nên được đánh giá tìm hội chứng cường aldosteron tiên phát Cường Aldosteron tiên phát và chế độ ăn nhiều muối.

Trên điện tâm đồ, một sóng P nhọn gợi ý tăng gánh nhĩ, mặc dù không đặc hiệu, nhưng có thể là triệu chứng sớm nhất của bệnh tim mạch do tăng huyết áp. Phì đại thất trái, biểu hiện bằng mỏm tim dội mạnh và điện thế phức bộ QRS tăng, có hoặc không kèm theo bằng chứng của thiếu máu cơ tim, có thể xảy ra sau đó. Nếu có tăng gánh nhĩ hoặc phì đại thất trái, siêu âm tim nên được thực hiện. Ở những bệnh nhân có biểu hiện rối loạn lipid máu hoặc các triệu chứng của bệnh động mạch vành, các xét nghiệm cho các yếu tố nguy cơ tim mạch khác (ví dụ: Protein phản ứng C (CRP) có thể hữu ích.

Nếu nghi ngờ hẹp động mạch chủ, X quang ngực, siêu âm tim, CT hoặc MRI sẽ giúp xác định chẩn đoán.

Thuốc điều trị suy tim bao gồm:

  • Kiểm soát lâu dài và cải thiện tiên lượng sống: Ức chế men chuyển (ACE) Chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) (Xem thêm Suy tim.) Các thuốc điều trị suy tim bao gồm: Điều trị triệu chứng:: Thuốc lợi tiểu, nitrates hoặc digoxin Kiểm soát lâu dài và cải thiện tiên lượng sống Ức chế men chuyển, thuốc chẹn... đọc thêm , chẹn beta giao cảm Thuốc chẹn beta (Xem thêm Suy tim.) Các thuốc điều trị suy tim bao gồm: Điều trị triệu chứng:: Thuốc lợi tiểu, nitrates hoặc digoxin Kiểm soát lâu dài và cải thiện tiên lượng sống Ức chế men chuyển, thuốc chẹn... đọc thêm , kháng aldosterone Thuốc kháng aldosterone (Xem thêm Suy tim.) Các thuốc điều trị suy tim bao gồm: Điều trị triệu chứng:: Thuốc lợi tiểu, nitrates hoặc digoxin Kiểm soát lâu dài và cải thiện tiên lượng sống Ức chế men chuyển, thuốc chẹn... đọc thêm , chẹn thụ thể angiotensin II (ARBs) Thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARBs) (Xem thêm Suy tim.) Các thuốc điều trị suy tim bao gồm: Điều trị triệu chứng:: Thuốc lợi tiểu, nitrates hoặc digoxin Kiểm soát lâu dài và cải thiện tiên lượng sống Ức chế men chuyển, thuốc chẹn... đọc thêm , chẹn thụ thể angiotensin/ức chế neprilysin Chất ức chế thụ thể angiotensin/neprilysin (ARNI) (Xem thêm Suy tim.) Các thuốc điều trị suy tim bao gồm: Điều trị triệu chứng:: Thuốc lợi tiểu, nitrates hoặc digoxin Kiểm soát lâu dài và cải thiện tiên lượng sống Ức chế men chuyển, thuốc chẹn... đọc thêm (ARNIs), ức chế 2-đồng vận natri-glucose Ức chế đồng vận glucose - natri (SGLT-2i) (Xem thêm Suy tim.) Các thuốc điều trị suy tim bao gồm: Điều trị triệu chứng:: Thuốc lợi tiểu, nitrates hoặc digoxin Kiểm soát lâu dài và cải thiện tiên lượng sống Ức chế men chuyển, thuốc chẹn... đọc thêm , hoặc ức chế nút xoang

Trong suy tim còn bảo tồn phân suất tống máu, ít nghiên cứu về hiệu quả điều trị của các thuốc hơn. Tuy nhiên, các chất ức chế ACE, ARB, và chất kháng aldosteron thường được sử dụng trong điều trị suy tim còn bảo tồn phân suất tống máu. ARNIs có thể giảm nhập viện vì suy tim nhưng không cải thiện các kết quả khác. Các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên, có đối chứng cho thấy lợi ích của các thuốc kháng aldosterone, nhưng chưa cho thấy lợi ích của các thuốc nhóm nitrate. Thuốc chẹn beta chỉ nên được sử dụng khi có chỉ định khác (ví dụ: kiểm soát nhịp tim trong thời gian rung nhĩ, đau thắt ngực, sau nhồi máu cơ tim). Ở những bệnh nhân suy tim còn bảo tồn phân suất tống máu mức độ nặng, việc hạ nhịp tim (thuốc chẹn beta) có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng, bởi thể tích nhát bóp của bệnh nhân đã tương đối biến động, do rối loạn chức năng tâm trương mức độ nặng. Ở những bệnh nhân này, cung lượng tim phụ thuôc tương đối nhiều vào nhịp tim, và việc hạ nhịp tim có thể làm giảm cung lượng tim khi nghỉ và/hoặc khi gắng sức.

Trong HFmrEF, có thể có một lợi ích cụ thể từ ARNIs, mặc dù khả năng này đòi hỏi phải xác nhận thêm.

Ở những bệnh nhân bị thâm nhiễm, hạn chế, hoặcbệnh cơ tim phì đại Bệnh cơ tim phì đại

Khi nói về hệ tuần hoàn ở người trong các nhận xét sau có bao nhiêu nhận xét đúng
, digoxin không mang lại hiệu quả và có thể có những tác dụng có hại. Ngoài ra, liệu pháp thuốc giãn mạch cũng có thể được dung nạp kém và không cho thấy lợi ích ở những bệnh nhân này.

Tất cả bệnh nhân cần được cung cấp thông tin một cách rõ ràng về thuốc họ sử dụng, bao gồm tầm quan trọng của việc đổi thuốc đúng hẹn và tuân thủ điều trị, cách nhận biết các tác dụng không mong muốn, và khi nào cần liên hệ với bác sĩ.

Vì sao ở mao mạch máu chảy chậm hơn ở động mạch?

Mao mạch có điểm gì đặc biệt để tăng hiệu quả trao đổi chất với tế bào ?

Máu vận chuyển trong hệ mạch nhờ:

Ý nào không phải là đặc tính của huyết áp?

Phần nào của hệ mạch dưới đây sẽ có huyết áp lớn nhất?

Chứng huyết áp cao biểu hiện khi

Chứng huyết áp thấp biểu hiện khi:

Vì sao khi ở người già, khi huyết áp cao dễ bị xuất huyết não?

Cơ chế duy trì huyết áp diễn ra theo trật tự nào?

Tốc độ máu chảy trong một giây là?

Vận tốc máu ở các mạch giảm theo chiều?

Để phòng ngừa các bệnh tim mạch, chúng ta cần lưu ý điều gì ?

Sự trao đổi chất giữa máu và các tế bào của cơ thể xảy ra chủ yếu ở: