Gốc so sánh: Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh nào cho phù hợp. – Kỳ gốc là năm trước nếu muốn thấy xu hướng phát triển của đối tượng phân tích – Kỳ gốc là năm kế hoạch: Tiêu chuẩn so sánh này thường sử dụng khi đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với mức trung bình tiến tiến của các doanh nghiệp có cùng quy mô trong cùng ngành. Điều kiện so sánh: Số liệu của các chỉ tiêu trong úa trình phân tích phải đảm bảo tính đồng nhất về không gian và thời gian, nghĩa là phải cùng phương pháp tính toán, nội dung kinh tế, phạm vi, đơn vị đo lường, quy mô, thời gian, không gian, … Kỹ thuật so sánh: Để phân tích hiệu quả kinh doanh chính xác thì nhà phân tích cần lựa chọn kỹ thuật so sánh thích hợp với mục tiêu so sánh. Nếu muốn kết quả so sánh biểu hiện cho sự biến động về khối lượng, quy mô thì nhà phân tích sẽ lựa chọn kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối – đây là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc. Còn nếu nhà phân tích muốn kết quả so sánh biểu hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế thì sẽ sử dụng kỹ thuật so sánh bằng số tương đối – đây là kết quả của phép chia trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc. Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức: so sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc và so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. So sánh theo chiều ngang là phương pháp so sánh, đối chiếu biến động cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Phương pháp này phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục trên từng báo cáo tài chính. Qua đó, xác định được mức biến động tăng hoặc giảm về của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu phân tích cũng như của từng nhân tố tác động đến chỉ tiêu phân tích. Phương pháp so sánh chiều dọc là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất đây là việc phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Cuối cùng là phương pháp so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu, phương pháp này được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên các báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và được xem xét trong nhiều kì để phản ánh rõ hơn xu hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp. 8 Thang Long University Library 1.2.3 .2. Phương pháp thay thế liên hoàn Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh doanh nhằm mục mức độ ảnh hưởng của các nhân tố để chỉ tiêu phân tích bằng các đặt các nhân tố đích trong điều kiện giả định và khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì người ta loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Có thể khái quát phương pháp này bằng các bước như sau: Bước 1: Xác định công thức, tức là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một công thức nhất định. Công thức bao gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu phân tích. Q1 – Q0 = ∆Q Trong đó: Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc. Bước 2: Xác định đối tượng phân tích bằng cách so sánh số liệu thực hiện với số liệu gốc, thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất. Bước 3: Xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố thông qua việc thay thế từng nhân tố một bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các nhân tố được xác định: khi thay thế một nhân tố thì cố định các nhân tố còn lại, nhân tố nào đã được thay thế thì cố định ở kỳ phân tích, nhân tố chưa được thay thế thì cố định ở kỳ gốc. Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố, nếu do nguyên nhân bên trong của doanh nghiệp thì tìm biện pháp thích hợp để khắc phục, củng cố xây dựng phương hướng cho kỳ sau. Phương pháp thay thế liên hoàn này có ưu điểm là dễ thực hiện, dễ tính toán hơn so với phương pháp khác dùng để xác định nhân tố ảnh hưởng. Tuy vậy, các mối quan hệ của các yếu tố phải được giả định có quan hệ theo mô hình tích số trong khi thực tế các nhân tố có thể có mối quan hệ theo nhiều dạng khác nhau. 1.2.3.3. Phương pháp chi tiết1 Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu: các chỉ tiêu kinh tế thường được chi tiết thành các yếu tố cấu thành. Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân tích. Chi tiết theo thời gian: các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là 1 quá trình trong từng khoản thời gian nhất định. Mỗi khoản thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác động không giống nhau. Việc phân tích chi tiết này giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, từ đó có các giải pháp hiệu lực trong từng khoảng thời gian. Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh: kết quả hoạt động kinh doanh do nhiều bộ phận, theo phạm vi và địa điểm phát sinh khác nhau tạo nên. Việc chi 1 Trang 31. TS.Phạm Văn Dược(2005), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB thành phố HCM 9 tiết này nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác các mặt mạnh và khắc phục các mặt yếu kém của các bộ phận và phạm vi hoạt động khác nhau. 1.2.3.4. Phương pháp phân tích Dupont Để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont. Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số thành những bộ phận có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối cùng. Mô hình này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty bằng cách nào. Qua sự phân tích mối liên hệ này có thể phát hiện những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Phân tích tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn với việc quản trị doanh nghiệp. Nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc toàn diện mà còn có thể đánh giá đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra được những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. 1.2.4. Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.2.4.1. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận ∗ Doanh thu Doanh thu là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị sản xuất kinh doanh. Doanh thu là số tiền thu về được tính trên số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra trong một thời gian nhất định. Doanh thu càng tăng lên càng có điều kiện để tăng lợi nhuận và ngược lại. Doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố tác động đến doanh thu qua các năm như thế nào, qua đó thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển của doanh thu, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở xây dựng kế hoạch trung và dài hạn. Để tạo ra được doanh thu thì cần phải bỏ ra khoản chi phí phù hợp với mục tiêu doanh thu. Doanh nghiệp có nhiều phương thức bán hàng khác nhau, mỗi phương pháp lại có ưu nhược điểm riêng, tiêu biểu như 2 phương thức sau: − Bán hàng thanh toán ngay: khách hàng sẽ thanh toán trực tiếp ngay bằng tiền mặt, tiền séc, các loại tín phiếu hoặc chuyển khoản qua ngân hang khi mua hàng của doanh nghiệp. − Bán hàng trả chậm: Là phương thức mà bên bán giao hàng cho người mua nhưng người mua không thanh toán ngay mà trả tiền sau một thời gian đã thỏa thuận hoặc thanh toán thành nhiều lần, nhiều đợt. Trong giai đoạn hiện nay thì xu thế này ngày càng phát triển vì nó giúp thu hút khách hàng, tăng thêm doanh thu cho doanh nghiệp. 10 Thang Long University Library Tương tự như việc phân tích doanh thu theo sản phẩm, khi phân tích doanh thu theo phương thức bán hàng nhà quản trị thường so sánh tỷ trọng doanh thu theo từng phươ ng thức bán hàng, tốc độ tăng của doanh thu theo từng phương thức bán hàng. Thông qua việc phân tích tình hình doanh thu theo phương thức bán hàng doanh nghiệp tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán hàng và có định hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức bán hàng. Tốc độ phát triển doanh thu bình quân được tính như sau: T= �−� √��x 100 �� Trong đó: T: là tốc độ phát triển doanh thu bình quân. Mn: Doanh thu năm n Mo: Doanh thu năm gốc. Tốc độ phát triển doanh thu bình quân cho biết trong n năm nghiên cứu thì tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu hằng năm đạt bao nhiêu %. Tốc độ này càng cao cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty càng tốt và ngược lại. ∗ Chi phí. Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo hay một kết quả nhất định. Chi phí bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính, chi phí khác... Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận. Doanh nghiệp cần xem xét mức độ thay đổi của chi phí có phù hợp với mức thay đổi của doanh thu hay không, việc kiểm soát chi phí công ty sẽ thực hiện như thế nào. Để phân tích được chi phí tham gia trong kỳ của doanh nghiệp, ta xem xét các loại chi phí sau: chi phí giá vốn, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác. Tổng mức chi phí thực hiện: Là chi tiêu khái quát về tình hình thực hiện chi phí trong kỳ được so sánh giữa chi phí thực hiện và chi phí kế hoạch. Ta có: Hệ số khái quát tình hình thực hiện chi phí = ��� ��í ��ự� ��ệ� Hệ số >1: chi phi tăng so với kế hoạch ��� ��í �ế ��ạ�� Hệ số <1: chi phí giảm so với kế hoạch. ∗ Lợi nhuận Lợi nhuận là kết quả của doanh thu và chi phí, khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế. Phân tích tình hình lợi nhuận nhằm mục đích nhận thức và đánh giá sự 11 |