Mẫu quyết định thôi việc 2023

Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 169, Khoản 1, Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, kể từ ngày 1/1/2021 tuổi nghỉ hưu của lao động nam làm việc trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.

Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

- Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;

- Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021);

- Có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên;

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thêm một trong các điều kiện sau:

- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Người lao động không bị quy định giới hạn về tuổi đời khi đã có đủ 20 năm đóng BHXH và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Trường hợp ông Chung sinh tháng 10/1964, công tác từ tháng 10/1987, nếu ông có quá trình công tác được tính hưởng BHXH từ trước ngày 1/1/1995 và thời gian đóng BHXH đến nay từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có 16 năm 6 tháng công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) thì tại thời điểm tháng 9/2022 ông đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.

Mức lương hưu và các chế độ được hưởng khi nghỉ hưu

BHXH Việt Nam cung cấp một số thông tin liên quan về mức hưởng chế độ hưu trí và các trợ cấp liên quan mà ông có thể được hưởng khi nghỉ hưu như sau:

Về mức hưởng lương hưu, mức hưởng lương hưu được quy định tại Điều 56 Luật BHXH và Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ như sau: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Về tỷ lệ hưởng lương hưu, đối với lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH tăng thêm người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị giảm 2%.

Về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, theo quy định tại Điều 58 Luật BHXH thì người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Về trợ cấp khu vực một lần, theo quy định tại Điều 123 Luật BHXH, Điều 21 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, người lao động nghỉ việc đủ điều kiện hưởng lương hưu kể từ ngày 1/1/2016 trở đi, mà trước ngày 1/1/2007 đã có thời gian đóng BHXH bao gồm phụ cấp khu vực thì còn được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần tương ứng với thời gian và số tiền phụ cấp khu vực đã đóng BHXH. Mức hưởng trợ cấp khu vực một lần được thực hiện theo Khoản 2, Điều 31 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Về BHYT, theo quy định tại Khoản 4, Điều 18 Luật BHXH, người đang hưởng lương hưu sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí để thực hiện khám chữa bệnh tại cơ sở y tế.

BHXH Việt Nam cung cấp thông tin chung về quy định của chính sách để ông nắm được. Trường hợp cần giải thích và hướng dẫn chi tiết hơn, ông có thể liên hệ với cơ quan BHXH nơi cơ quan ông đang đóng BHXH hoặc cư trú và cung cấp thông tin cụ thể về ngày tháng năm sinh và quá trình đóng BHXH để được tư vấn cụ thế.

Chinhphu.vn


Thực tế có nhiều lý do để doanh nghiệp cho một người lao động thôi việc. Sau đây, LuatVietnam sẽ cung cấp mẫu quyết định thôi việc cùng những thông tin quan trọng mà cả doanh nghiệp và người lao động đều nên biết.


Doanh nghiệp được cho người lao động thôi việc trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có thể cho người thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

1 - Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng cho người lao động là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ.

2 - Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3 - Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4 - Người lao động bị phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định đã có hiệu lực.

5 - Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định có hiệu lực.

6 - Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7 - Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật.

8 - Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9 - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

10 - Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

11 - Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

12 - Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

13 - Thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Quyết định thôi việc và một vài lưu ý (Ảnh minh họa)


Mẫu quyết định thôi việc mới nhất

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUYẾT ĐỊNH

Về việc cho thôi việc

GIÁM ĐỐC CÔNG TY

Căn cứ Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 20/11/2019;

Căn cứ Hợp đồng lao động số ………… ngày…tháng…năm…… giữa Công ty……………………………………. với Ông/Bà ………………………………….;

Xét đơn xin nghỉ việc của Ông/Bà.........................................................                                       

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay cho Ông/Bà ......................................................                           

Giữ chức vụ: ……………………………… Bộ phận: ………………………..

Được nghỉ việc từ ngày….. tháng….. năm……

Lý do:…………………………………………………………………………..

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Ông/Bà……………………………….., phòng Hành chính Nhân sự và các bộ phận có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Ông/Bà có tên tại Điều 1;

- Phó Giám đốc….;

- Phòng Hành chính Nhân sự;

- Lưu:……

GIÁM ĐỐC

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUYẾT ĐỊNH
V/v cho thôi việc

GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH/CỔ PHẦN…………………..…..

- Căn cứ Bộ Luật Lao động năm 2019;

- Hợp đồng lao động số ……….. đã ký ngày …………………………………;

- Xét Đơn xin nghỉ việc của Ông (Bà)                                                               

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay cho Ông (Bà) giữ chức vụ được nghỉ việc kể từ ngày ……………...

Điều 2: Ông (Bà) ............................ và các Ông (Bà) phó giám đốc hành chính, và các bộ phận có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:

Như điều 2;
Lưu hồ sơ;

GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)

Cho thôi việc trái luật, doanh nghiệp có phải chịu trách nhiệm gì không?

Khi cho người lao động thôi việc, doanh nghiệp phải tuyệt đối tuân thủ các quy định của pháp luật nếu không muốn chịu hậu quả.

Trường hợp doanh nghiệp tự ý cho người lao động nghỉ việc không thuộc các trường hợp luật định sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Khi đó doanh nghiệp sẽ phải bồi thường tổn thất về vật chất lẫn tinh thần cho người lao động.

Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019, tùy vào từng trường hợp mà mức bồi thường sẽ là khác nhau:

- Trường hợp 1: Nhận lại người lao động vào làm việc, doanh nghiệp phải bồi thường:

  • Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;
  • Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước);
  • Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng.

- Trường hợp 2:  Người lao động không muốn làm việc, doanh nghiệp phải trả:

  • Các khoản tiền như ở trường hợp 1;
  • ​Trợ cấp thôi việc cho người lao động.

- Trường hợp 3: Không muốn nhận lại và người lao động đồng ý, doanh nghiệp phải trả:

  • Các khoản tiền ở trường hợp 2;
  • Thỏa thuận về việc bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Xem thêm: Mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

Trên đây là mẫu quyết định thôi việc và một số lưu ý đối với doanh nghiệp khi cho người lao động thôi việc. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Những khoản tiền được nhận khi nghỉ việc

>> Các lưu ý mới khi chấm dứt hợp đồng lao động

>> Khi nào công ty được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?

Chủ đề