Mục tiêu dạy học Chương trình khoa học xã hội ở tiêu học theo Chương trình mối là gì

Giáo dục nói chung là cách học tập kiến thức, kỹ năng và thói quen và kỹ năng của con người có tính chất truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác qua hình thức đào tạo, nghiên cứu và giảng dạy.

Giáo dục có vai trò rất quan trọng đối với mỗi quốc gia và con người. Giáo dục tạo nên sự tiến bộ, tiến hóa của loài người hơn so với các loài động vật khác. Giáo dục giúp con người có trí tuệ, kiến thức và kỹ năng để làm tốt công việc, có khả năng để giải quyết vấn đề, có kiến thức về khoa học – xã hội để thích nghi góp phần đổi mới xã hội để thích ứng với hoàn cảnh tự nhiên và xã hội tốt nhất.

Trong bài viết này, chúng ta đang đề cập tới giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông.

1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông:

Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông là nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yênước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Trong đó:

Giáo dục tiểu học nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

– Giáo dục trung học cơ sở nhằm củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp.

– Giáo dục trung học phổ thông nhằm trang bị kiến thức công dân; bảo đảm cho học sinh củng cố, phát triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có hiểu biết thông thường về kỹ thuật, hướng nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Chương trình của giáo dục phổ thông:

* Các nguyên tắc xây dựng chương trình giáo dục

– Phải thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành học đối với từng trình độ đào tạo.

Phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thôngiữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện.

Xem thêm: So sánh chương trình giáo dục phổ thông mới với chương trình cũ

– Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa đối với giáo dục phổ thông; giáo trình và tài liệu giảng dạy đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục.

– Được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ hoặc kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.

Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ, mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành, nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo cao hơn.

* Yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông

– Thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông

– Quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt được sau mỗi cấp học, nội dung giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh trong cả nước

– Quy định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông

– Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục phổ thông

Xem thêm: Nội dung chương trình giáo dục phổ thông mới cấp tiểu học

– Được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành; được công bố công khai sau khi ban hành

* Thẩm định chương trình giáo dục phổ thông:

Chương trình giáo dục phổ thông phải được thẩm định bởi Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập.

Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục phổ thông gồm: Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.

* Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo dục phổ thông; ban hành chương trình giáo dục phổ thông sau khi được Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dụphổ thông; quy định về mục tiêu, đối tượng, quy mô, thời gian thực nghiệm một số nội dung, phương pháp giáo dục mới trong cơ sở giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông.

Bài thu hoạch chương trình giáo dục phổ thông mới

Bài thu hoạch môn Tự nhiên xã hội - Chương trình giáo dục tổng thể là mẫu bài thu hoạch chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. Sau đây là nội dung chi tiết bài thu hoạch môn Tự nhiên xã hội theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, mời các bạn cùng tham khảo.

Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên sao chép.

BÀI THU HOẠCH MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2018

Họ và tên:..........................

Trường: ............................

Câu 1: Thầy cô hãy nêu mục tiêu và quan điểm xây dựng chương trình môn Tự nhiên và Xã hội năm 2018?

Câu 2: So sánh chương trình SGK môn Tự nhiên và Xã hội năm 2006 và 2018?

Câu 3: Lập kế hoạch dạy học môn TN&XH theo SGK mới (Cùng học để phát triển), theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh.

BÀI LÀM

Câu 1: Mục tiêu và quan điểm xây dựng chương trình môn Tự nhiên và Xã hội năm 2018.

+ Mục tiêu:

Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội góp phần hình thành, phát triển ở học sinh tình yêu con người, thiên nhiên; đức tính chăm chỉ; ý thức bảo vệ sức khoẻ của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản; tinh thần trách nhiệm với môi trường sống; các năng lực chung và năng lực khoa học.

+ Quan điểm xây dựng chương trình môn Tự nhiên và xã hội năm 2018:

Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội quán triệt các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục được nêu trong Chương trình tổng thể. Đồng thời, xuất phát từ đặc thù của môn học, những quan điểm sau được nhấn mạnh trong xây dựng chương trình:

Dạy học tích hợp: Coi con người, tự nhiên và xã hội là một chỉnh thể thống nhất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó con người là cầu nối giữa tự nhiên và xã hội. Các nội dung giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống, giáo dục sức khỏe, giáo dục môi trường, giáo dục tài chính được tích hợp vào môn Tự nhiên và Xã hội ở mức độ đơn giản, phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

Dạy học theo chủ đề: Nội dung giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội được tổ chức theo các chủ đề: gia đình, trường học, cộng đồng địa phương, thực vật và động vật, con người và sức khoẻ, Trái Đất và bầu trời. Các chủ đề này được phát triển theo hướng mở rộng và nâng cao từ lớp 1 đến lớp 3. Mỗi chủ đề đều thể hiện mối liên quan, sự tương tác giữa con người với các yếu tố tự nhiên và xã hội.

- Tích cực hoá hoạt động của học sinh: Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình học tập, nhất là những hoạt động trải nghiệm; tổ chức hoạt động tìm hiểu, điều tra, khám phá; hướng dẫn học sinh học tập cá nhân, nhóm để tạo ra các sản phẩm học tập; khuyến khích học sinh vận dụng được những điều đã học vào đời sống.

Câu 2: So sánh chương trình SGK môn Tự nhiên và Xã hội năm 2006 và 2018?

Tiêu chí

Chương trình TNXH 2006

Chương trình TNXH 2018

Mục tiêu

Theo chuẩn kiến thức kĩ năng

Phát triển phẩm chất năng lực cho người học

Nội dung

- Chia 3 chủ đề

- Nội dung cụ thể

- Chia 6 chủ đề

- Mang tính mở: Tinh giản nội dung về đơn vị hành chính, hoạt động văn hóa, GD, y tế,… ở tỉnh, thành phố.

Thời lượng

- Lớp 1, 2 thời lượng 35 tiết/năm

- Lớp 3: 70 tiết/năm

- Cả 3 lớp thời lượng học đều 70 tiết/ năm

Sách giáo khoa

1 chương trình 1 bộ SGK

- Chương trình có nhiều bộ SGK

Đánh giá

Căn cứ vào mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ để đánh giá.

- Căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực.

Bài 32: Ôn tập chủ đề: Trái Đất và bầu trời.

I. Mục tiêu:

*Qua bài học, HS:

- Hệ thống được các kiến thức về chủ đề:

- Bầu trời ban ngày và bầu trời ban đêm.

- Một số hiện tượng thời tiết và sủ dụng trang phục phù hợp với thời tiết.

* Bài học góp phần hình thành cho HS năng lực phẩm chất:

- Phân biệt, đánh giá, xử lí được các tình huống liên quan đến chủ đề.

- Sắp xếp được các hình ảnh chính của chủ đề vào sơ đồ.

- Tự đánh giá được việc đã làm liên quan đến tìm hiểu thời tiết và sử dụng trang phục phù hợp với thời tiết.

II. Đồ dùng dạy học:

- Chuẩn bị của GV: Tranh SGK (phóng to); máy chiếu, laptop (nếu có)

- Chuẩn bị của HS: Thẻ chữ.

III. Các hoạt động dạy - học:

Hoạt động 1: Khởi động:

*Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS.

* Cách tiến hành:

- GV đọc cho HS nghe bài hát: Trời nắng – Trời mưa.

- Bài hát nói về điều gì?

- GV giới thiệu vào bài học mới.

Hoạt động 2: Trình bày sản phẩm sưu tầm về chủ đề.

* Mục tiêu: Trưng bày sản phẩm sưu tầm về chủ đề.

* Cách tiến hành:

- HS làm việc nhóm 4:

- Các nhóm sắp xếp, trưng bày sản phẩm vào nhóm nội dung cho phù hợp.

- Các thành viên trong nhóm cùng thảo luận, so sánh bầu trời ban ngày và ban đêm.

- GV gọi ý để HS nói những sụ khác nhau giữa bầu trời ban ngày và ban đêm: Ban ngày có ánh sáng, sức nóng của Mặt Trời; Ban đêm có Mặt Trăng và các Vì sao.

Hoạt động 3: Chọn ô chữ.

* Mục tiêu: Sắp xếp được các hình ảnh phù hợp với nội dung ô chữ.

* Cách tiến hành:

Bước 1: Chơi trò chơi Ai nhanh hơn?:

- Hai đội chơi, mỗi đội gồm 4 em, lần lượt mỗi em ở mỗi đội sẽ chọn một hình ảnh gắn với một ô chữ phù hợp, nếu đội nào nhanh và đúng thì đội đó chiến thắng.

3                                                                                       4

Lớp bình chọn đội chiến thắng.

Bước 2: Đánh giá

- GV đánh giá, nhận xét KQ sắp xếp đúng:

Hình ảnh 1: Mưa

Hình ảnh 2: Nóng

Hình ảnh 3: Nắng

Hình ảnh 4: Lạnh

Hoạt động 4: Xử lí tình huống.

* Mục tiêu: HS xử lí được tình huống gắn với thực tế.

* Cách tiến hành:

Bước 1: Hoạt động nhóm 2:

- Quan sát các tình huống và nói hiện tượng nào sắp xảy ra?

- Các nhóm thảo luận và trả lời:

Tranh 1: Trời sắp mưa.

- Bạn chọn phương án nào sau đây?

Phương án 1: Cứ tiếp tục đi

Phương án 2: Bạn nhỏ quay vào nhà, lấy áo mưa.

- GV nhận xét phương án HS lựa chọn (phương án 2). Nhắc nhở HS cần chuẩn bị áo mưa khi trời sắp có mưa.

Bước 2: Hoạt động cá nhân:

- Em đã thực hiện những việc nào dưới đây?

- GV cho HS quan sát hình ảnh (Tranh SGK phóng to hoặc trình chiếu PowePoint)

- HS nói về những việc các em đã thực hiện trước các hiện tượng thời tiết để bảo vệ sức khỏe.

- GV gọi ý để HS nói về những việc làm đúng:

Tranh 6: Che ô khi trời nắng.

Tranh 8: Che ô khi trời mưa

Tranh 10: Bảo vệ mắt khi quan sát mặt trời.

- GV nhận xét những việc làm đúng.

5. Nhiệm vụ về nhà:

- GV nhắc nhở HS biết tự bảo vệ sức khỏe trước các hiện tượng thời tiết: nắng, mưa, nóng, lạnh, gió,...

- Tạo thói quen theo dõi thời tiết hàng ngày để chuẩn bị trang phục và đồ dùng phù hợp.

Nguồn: Cô giáo Nguyễn Thị Lan Phương

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết hữu ích khác trên chuyên mục Biểu mẫu giáo dục của hoatieu.vn.

Video liên quan

Chủ đề