Nội dung và nghệ thuật bài Hai chữ nước nhà

   Trần Tuấn Khải thường mượn những chuyện lịch sử để giãi bày tấm lòng yêu nước, nỗi đau mất nước, qua đó mà thức tỉnh tinh thần của đồng bào. Ở những năm đầu thế kỉ XX, ông là một trong những gương mặt thơ tiêu biểu với giọng điệu bi tráng, thống thiết. Hai chữ nước nhà là tác phẩm tiêu biểu của ông. Dưới hình thức song thất lục bát, bài thơ Hai chữ nước nhà để lại một ấn tượng mạnh mẽ, sâu sắc trong lòng người đọc. "Tâm trạng xã hội khoảng 1926 uất ức, bi tráng, điệu lục bát du dương êm hòa không đủ, mà đòi hỏi một điệu thơ song thất lục bát để toát, để thoát, xé nỗi niềm u uất đè nặng tâm hồn" (Xuân Diệu).

   Cuộc chia tay cảm động giữa hai cha con Phi Khanh và Nguyễn Trãi trong bối cảnh nước mất nhà tan trong bài thơ là những khoảnh khắc đặc biệt, có sức lay động lớn đã được Trần Tuấn Khải sử dụng để kí thác tâm trạng, cảm xúc hiện tại, thực của mình. Lời trăng trối của người cha đối với con khi vĩnh biệt trĩu nặng ân tình, nhuốm đậm những đau thương. Tiếng lòng sầu thảm, ai oán kia khi thì trùng điệp dồn nén, khi thì da diết xót xa. Tác giả quả là đã không uổng công chút nào khi lựa chọn âm điệu phong phú của thể thơ song thất lục bát để dồn tả những tiếng lòng ấy.

   Có thể hình dung bố cục của văn bản trích Hai chữ nước nhà thành ba phần. Phần 1 (8 câu thơ đầu): diễn tả tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éo le, đau lòng; phần 2 (20 câu tiếp): phác họa tình cảnh đau thương tang tóc của đất nước; phần 3 (8 câu thơ còn lại): xót phận mình bất lực, người cha trao gửi cho con tâm nguyện cứu nước. Đi vào tìm hiểu từng phần ta sẽ cảm nhận được mạch xúc cảm thống thiết, chân thành của bài thơ.

   Ở 8 câu thơ đầu, tác giả gợi ra bối cảnh không gian biên ải ảm đạm, hun hút và tâm trạng của nhân vật trữ tình. Bốn câu đầu là không gian chia li:

   Trong cuộc ra đi không có ngày trở lại thì biên ải này chính là điểm mà Nguyễn Phi Khanh vĩnh biệt tổ quốc, quê hương, vĩnh biệt người con thân yêu của mình. Tâm trạng của kẻ sắp ra đi vĩnh viễn phủ lên khung cảnh vốn đã heo hút, ảm đạm một màu tang tóc, thê lương. Tâm sầu, cảnh sầu cũ khơi gợi lẫn nhau thành một mối sầu thảm tái tê, u hoài dằng dặc. Đoạn thơ này tạo ra không khí chung cho toàn bài, không khí thời cuộc năm xưa (thời Phi Khanh - Nguyễn Trãi) và cũng là không khí của xã hội Việt Nam những năm 20 thế kỉ XX. Bốn câu tiếp đầm đìa máu lệ:

   Giờ phút này đây, cha sẽ ra đi mà chẳng bao giờ về nữa. Đất nước lầm than, cha con li biệt, tình đất nước lớn lao hòa trong tình phụ tử sâu nặng Nguyễn Phi Khanh bị giải sang Tàu. Để làm tròn đạo hiếu với cha già, Nguyễn Trãi muốn đi theo để phụng dưỡng. Nhưng Phi Khanh gạt tình riêng, dằn lòng khuyên con trở lại để trả thù nhà, đền nợ nước. Người sắp ra đi vĩnh viễn thường nói những lời gan ruột, những lời mà người còn sống phải khắc cốt ghi xương.

   Tấm lòng đối với đất nước của người cha thật cảm động. Ở những câu thơ tiếp theo trong phần 2 tác giả đã hóa thân vào người trong cuộc li tan để phác ra tình cảnh đau thương của đất nước lầm than nô lệ. Trong đó tác giả sử dụng cả tự sự và miêu tả xen lẫn những lời cảm thán để làm nổi bật nỗi đau mất nước nhà tan, tất cả đang chìm ngập trong thảm họa "xương rừng máu sông"; uất hận sầu đau đang ngùn ngụt ngút trời:

   Nỗi đau ở đây là một nỗi đau lớn, vượt lên nỗi đau riêng để thành nỗi đau cao cả, thiêng liêng của cả đất nước, giống nòi. Sự lớn lao ấy được diễn tả bằng hàng loạt các hình ảnh mang tầm vóc vĩ mô: vong quốc, cơ đồ, đất khóc, giời than, nòi giống. Dòng xúc cảm mãnh liệt thống thiết biểu hiện qua những từ ngữ diễn tả tình cảm ở cung bậc mạnh, bi thiết: kể sao kể xiết, xé tâm can, ngậm ngùi, khóc than, thương tâm. Mỗi dòng thơ là một tiếng kêu than đứt ruột, đầy những hờn căm, bi phẫn. Chẳng đủ nước mắt để khóc than cho những đớn đau đang tràn ngập giang sơn, đắng cay đành nuốt sâu trong dạ, người cha nhắn nhủ tâm huyết lại cho con:

   Nói phận mình bất lực để ủy thác tất cả cho con, cha "tuổi già sức yếu", lại gặp cơn nguy nan, đành uất hận, tủi hờn mà bó tay. Khơi gợi lại truyền thống kiên cường bất khuất của tổ tiên, người cha muốn thắp lên trong người con tin yêu của mình ngọn lửa căm thù xâm lăng, ngọn lửa ý chí quyết tâm khôi phục cơ đồ nước nhà và là cả niềm hi vọng lớn vào con trước khi đi mãi. Lời trao gửi nặng tựa Thái sơn. Nước mất thì nhà cũng tan, thù nhà chỉ có thể trả được khi thù nước đã rửa sạch. Nguyễn Phi Khanh muốn con mình biến nỗi đau mất cha thành nỗi hận mất nước.

   Mượn xưa để nói nay, mượn người để nói ta vốn là thủ pháp có từ lâu đời trong truyền thống văn học. Trần Tuấn Khải đã rất thành công khi lựa chọn chuyện chia li giữa hai cha con Nguyễn Phi Khanh và Nguyễn Trãi để gửi gắm tâm sự, nỗi đau mất nước nhằm khơi gợi tinh thần yêu nước thương nòi khi non sông đang bị giày xéo bởi gót giày thực dân. Bằng tình cảm sâu đậm, mãnh liệt, với một giọng điệu thống thiết, thán ca, tác giả của Hai chữ nước nhà đã thực hiện bổn phận, sứ mệnh cao cả của người nghệ sĩ yêu nước. Thơ ông thôi thúc lòng người, khích lệ mọi người tranh đấu cho giang sơn độc lập, tự do.

Người ta nói thơ Trần Tuấn Khải vẫn sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ có tính chất ước lệ, sáo mòn. Hãy tìm trong đoạn thơ này một số hình ảnh, từ ngữ như thế và cho biết tại sao nó vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ.

Xem lời giải

Khái quát đặc sắc Nội dung, nghệ thuật bài Hai chữ nước nhà

1. Nội dung: Hai chữ nước nhà có thể nói là một bài tuyên truyền yêu nước, kêu gọi cứu nước, không khác là mấy so với những áng thơ yêu nước cách mạng. Bài thơ mượn đề tài lịch sử để cổ vũ tinh thần, khích lệ động viên tinh thần chống giặc cứu nước của nhân dân ta.

2. Nghệ thuật– Vận dụng thành công thể thơ truyền thống của dân tộc.

– Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc.

Bạn đang xem: Khái quát đặc sắc Nội dung, nghệ thuật bài Hai chữ nước nhà

——————-HẾT——————

Củng cố thêm vốn hiểu biết về bài thơ Hai chữ nước nhà, bên cạnh bài khái quát nội dung, nghệ thuật, các em có thể tìm hiểu chi tiết về bài thơ qua bài: Soạn bài Hai chữ nước nhà, Hoàn cảnh sáng tác Hai chữ nước nhà, Phân tích bài thơ Hai chữ nước nhà, Cảm nhận về bài thơ Hai chữ nước nhà.

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo Dục

Bản quyền bài viết thuộc trường THPT Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!

Nguồn chia sẻ: Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng (thptsoctrang.edu.vn)

Nội dung và nghệ thuật bài Hai chữ nước nhà

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức tác phẩm Hai chữ nước nhà Ngữ văn lớp 8, bài học tác giả - tác phẩm Hai chữ nước nhà trình bày đầy đủ nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý phân tích, sơ đồ tư duy và bài văn phân tích tác phẩm.

A. Nội dung tác phẩm Hai chữ nước nhà

Chốn Ải Bắc mây sầu ảm đạm

Cõi trời Nam gió thảm đìu hiu

Bốn bề hổ thét chim kêu

Đoái nom phong cảnh như khêu bất bình

Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước

Chút thân tàn lần bước dậm khơi

Trông con tầm tã châu rơi

Con ơi con nhớ lấy lời cha khuyên:

Giống Hồng Lạc hoàng thiên đã định

Mấy ngàn năm suy thịnh đổi thay

Giời Nam riêng một cõi này

Anh hùng, hiệp nữ xưa nay kém gì!

Than vận nước gặp khi biến đổi

Ðể quân Minh thừa hội xâm lăng

Bốn phương khói lửa bừng bừng

Xiết bao thảm hoạ xương rừng máu sông!

Nơi đô thị thành tung quách vỡ

Chốn dân gian bỏ vợ lìa con

Làm cho xiêu tán hao mòn

Lạ gì khác giống dễ còn thương đâu!

Thảm vong quốc kể sao cho xiết

Trông cơ đồ nhường xé tâm can

Ngậm ngùi khóc đất giời than

Thương tâm nòi giống lầm than nỗi này!

Khói Nùng Lĩnh như xây khối uất

Sóng Hồng Giang nhường vật cơn sầu

Con ơi! càng nói càng đau...

Lấy ai tế độ đàn sau đó mà?

Cha xót phận tuổi già sức yếu

Lỡ sa cơ đành chịu bó tay

Thân lươn bao quản vũng lầy

Giang sơn gánh vác sau này cậy con

Con nên nhớ tổ tông khi trước

Đã từng phen vì nước gian lao

Bắc Nam bờ cõi phân mao

Ngọn cờ độc lập máu đào còn dây…

B. Tìm hiểu tác phẩm Hai chữ nước nhà

1. Tác giả

- Trần Tuấn Khải (1895 - 1983), bút hiệu: Á Nam

- Quê: Mĩ Lộc - Nam Định.

- Ông thường mượn các đề tài lịch sử hoặc những biểu tượng nghệ thuật để bộc lộ nỗi đau mất nước, sự căm hận với kẻ thù.

2. Tác phẩm

a, Xuất xứ:

- “Hai chữ nước nhà” là bài thơ mở đầu của tập “Bút quan hoài I” , mượn lời của Nguyễn Phi Khanh dặn Nguyễn Trãi khi ông bị quân Minh bắt giải sang Trung Quốc.

- Đoạn trích là phần mở đầu của bài thơ

b, Bố cục: 3 phần

- Phần 1: 8 câu đầu: Tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn.

- Phần 2: 20 câu tiếp: Hiện tình của đất nước

- Phần 3: 8 câu cuối: Bất lực của người cha và lời trao gửi cho con.

c, Thể thơ: song thất lục bát

d, PTBĐ: Biểu cảm.

e, Nhan đề bài thơ

Thể hiện mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa Tổ quốc và gia đình. Tình yêu nước bao giờ cũng được đặt lên trên. Khi cần có thể hi sinh tình nhà cho nghĩa nước.

f, Giá trị nội dung:

Qua đoạn trích Hai chữ nước nhà tác giả đã mượn một câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm vô cùng lớn để bộc lộ được tình cảm mãnh liệt với đất nước khích lệ lòng yêu nước của đồng bào dân tộc

g, Giá trị nghệ thuật:

- Bài thơ sử dụng thành công thể thơ song thất lục bát, hình ảnh ẩn dụ.

- Giọng điệu da diết thống thiết và có sức gợi cảm mạnh mẽ.

C. Sơ đồ tư duy Hai chữ nước nhà

Nội dung và nghệ thuật bài Hai chữ nước nhà

D. Đọc hiểu văn bản Hai chữ nước nhà

1. Nỗi lòng người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn

- Bối cảnh không gian: cuộc chia ly diễn ra ở nơi biên giới ảm đạm, heo hút

→ Là nơi tận cùng của Tổ quốc, nơi người cha chia biệt vĩnh viễn với Tổ quốc

- Tâm trạng thể hiện qua các hình ảnh:

+ “Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước

Chút thân tàn lần bước dặm khơi”

→ những hình ảnh ẩn dụ: nói lên nhiệt huyết yêu nước sâu thẳm cùng cảnh ngộ

=> bất lực, đau khổ của người cha.

+ “Tầm tã châu rơi” → là giọt nước mắt xót thương cho con, xót thương cho mình, xót thương cho cảnh ngộ nước mất nhà tan.

- Khuyên con trở về lo việc nước.

⇒ Lời khuyên như lời trăng trối, thiêng liêng, xúc động.

2. Hiện tình đất nước trong cảnh đau, thương tang tóc

- Bốn câu:

“Giống Lạc Hồng....

....xưa nay kém gì”

→ Tự hào về dòng giống dân tộc anh hùng chẳng kém gì ai.

- Tám câu tiếp:

“Than vận nước...còn thương đâu!”

→ đất nước chịu biết bao cảnh đau thương, tang tóc dưới ách đô hộ của giặc Minh, gián tiếp nêu lên chân lí: nước mất thì nhà tan

- Tám câu tiếp:

“Thảm vong quốc...đàn sau đó mà?

→ sử dụng phép nhân hoá so sánh và nói quá, hình ảnh ước lệ, tượng trưng để cực tả nỗi đau mất nước. Nỗi đau ấy như động chạm và thấm đến cả đất trời, sống núi Việt Nam

⇒ Đó còn là tâm trạng của nhân dân Đại Việt đầu thế kỉ XV, vừa là tâm trạng của tác giả và nhân dân Việt Nam đầu thế kỉ XX.

3. Lời trao gửi cho con

- Nói đến tình cảnh thực của mình : già yếu, bất lực

- Mong muốn con nhớ đến tổ tông để khích lệ con cứu nước

→ là anh hùng hào kiệt, luôn một lòng, một dạ vì dân vì nước.

⇒ Trần Tuấn Khải đã mượn một câu chuyện lịch sử để bày tỏ lòng yêu nước của mình và khích lệ lòng yêu nước của đồng bào.