Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Show
Polyethylen (tiếng Anh: polyethylene hay polyethene; viết tắt: PE), là một nhựa nhiệt dẻo (thermoplastic) được sử dụng rất phổ biến trên thế giới (hàng năm tiêu thụ trên 60 triệu tấn) để làm ra các sản phẩm như ống nhựa, mút cứng, túi nhựa.... Công thức tổng quát của nó là (̵C2H4)̵. Polyethylen là một hợp chất hữu cơ (poly) gồm nhiều nhóm ethylen CH2-CH2 liên kết với nhau bằng các liên kết hydro nội phân tử. Polyethylen được điều chế bằng phản ứng trùng hợp các monomer ethylen (C2H4). nTính chất vật lý[sửa | sửa mã nguồn]Polyethylen có màu trắng, hơi trong, không dẫn điện và không dẫn nhiệt, không cho nước và khí thấm qua. Tùy thuộc vào loại PE mà chúng có nhiệt độ hóa thủy tinh Tg ≈ -100 ℃ và nhiệt độ nóng chảy Tm ≈ 120 ℃. Tính chất hóa học[sửa | sửa mã nguồn]Ở nhiệt độ cao hơn 70 ℃ PE hòa tan kém trong các dung môi như toluen, xylen, amylacetat, trichloroethylen, dầu thông. dầu khoáng,… Dù ở nhiệt độ cao, PE cũng không thể hòa tan trong nước, trong các loại rượu béo, aceton, ether ethylic, glycerin và các loại dầu thảo mộc. Ứng dụng[sửa | sửa mã nguồn]Ống nhựa bằng polyethylen. Lớp ngoài màu trắng PVC được ép đùn để giảm nhiệt, được gọi là Acu-Therm. Do các tính chất trên, polyethylen được dùng bọc dây điện, bọc hàng, ruột đệm, chai lọ, chế tạo thiết bị trong ngành sản xuất hóa học. Nhựa HDPE với đặc tính độ bền vật liệu vượt trội dần được ứng dụng nhiều trong cấp thoát nước, ống chịu nhiệt & hóa chất. Ngoài ra ở các nước phương Tây, ống HDPE đã được áp dụng làm ống bắn pháo hoa[1] Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]Dựa vào khối lượng phân tử, tỷ trọng, độ kết tinh và mức độ khâu mạch mà PE được chia thành tám loại:
VLDPE[sửa | sửa mã nguồn]Là một polyme chủ yếu là mạch thẳng, còn các mạch nhánh rất ngắn.
LDPE[sửa | sửa mã nguồn]
LLDPE[sửa | sửa mã nguồn]
MDPE[sửa | sửa mã nguồn]
HDPE[sửa | sửa mã nguồn]Ngược với LDPE, HDPE được sản xuất đưới áp suất thấp với các hệ xúc tác như crom/silic catalysts, Ziegler-Natta hay metanloxen (metallocene).
UHMWPE[sửa | sửa mã nguồn]Là loại PE có khối lượng phân tử trung bình cỡ hàng triệu (từ 3,1 đến 5,67 triệu). UHMWPE rất cứng nên được ứng dụng làm sợi và lớp lót thùng đạn.
PEX hay XLPE[sửa | sửa mã nguồn]Được chế tạo bằng cách cho thêm các peoxit hữu cơ (ví dụ: dicumyl peoxit,…) vào PE trong quá trình gia công. Các phương pháp khâu mạch PE tốt nhất là phương pháp đúc quay (rotational molding) và bức xạ hồng ngoại (irradiation). PEX được ứng dụng làm màng nhựa, ống, dây và cáp điện. Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
|