Phương pháp tính giá thành là gì

Tính giá thành sản phẩm là xác định các chi phí liên quan đến việc sản xuất một khối lượng sản phẩm hoặc thực hiện một công việc dịch vụ.

Hình minh hoạ (Nguồn: restaurantbusinessonline)

Khái niệm

Tính giá thành sản phẩm tạm dịch sang tiếng Anh là Calculating Product Cost.

Tính giá thành sản phẩm là xác định các chi phí liên quan đến việc sản xuất một khối lượng sản phẩm hoặc thực hiện một công việc dịch vụ.

Để phục vụ cho nhu cầu hạch toán nội bộ cũng như nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải xác định được giá thành của từng loại sản phẩm cũng như giá thành đơn vị của chúng. 

Việc xác định giá thành của từng loại sản phẩm, dịch vụ cũng như giá thành đơn vị của chúng trong thực tế được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau. 

Phương pháp tính giá thành

Tuỳ theo đặc điểm sản xuất của mình các doanh nghiệp thường áp dụng một trong các phương pháp tính giá thành sau:

- Phương pháp trực tiếp (giản đơn)

Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ với số lượng lớn nhưng ít chủng loại, chu kì sản xuất ngắn, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng tính giá thành. 

Các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác,... thường sử dụng phương pháp này.

- Phương pháp tổng cộng chi phí

Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có qui trình sản xuất gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau như trong các ngành cơ khí chế tạo, dệt, thuộc da,.... 

Mỗi công đoạn trong qui trình thực hiện việc sản xuất hoàn chỉnh một bộ phận sản phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn. 

Giá thành sản phẩm sẽ bằng tổng cộng chi phí sản xuất phân bổ cho thành phẩm của các công đoạn chế tạo sản phẩm.

- Phương pháp hệ số

Được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm hoặc một loại sản phẩm với nhiều phẩm cấp khác nhau trên cùng một dây chuyền sản xuất. 

Trên dây chuyền sản xuất này các chi phí sản xuất không thể tập hợp riêng được theo từng đối tượng tính giá thành (loại sản phẩm hoặc từng phẩm cấp sản phẩm). 

Các doanh nghiệp sành sứ, thuỷ tinh, sản xuất dày, dép, may mặc, ... thường áp dụng phương pháp tính giá thành này.

- Phương pháp tỉ lệ

Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách, phẩm chất khác nhau như may mặc hoặc dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo... người ta còn căn cứ vào tỉ lệ giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí định mức (kế hoạch) để tính ra giá thành đơn vị từng loại sản phẩm.

(Tài liệu tham khảo: Những vấn đề kế toán cơ bản trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, TS. Vũ Đình Hiển, Cục Phát triển Doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2012)

Diệu Nhi

Giá thành sản phẩm là gì? Cách tính giá thành của sản phẩm như thế nào? Đây chắc chắn là những câu hỏi của không ít kế toán đang phân vân về nó. Bài viết dưới đây của EasyBooks sẽ giúp kế toán phần nào hiểu rõ được những khái niệm và thông tin cơ bản cần nắm rõ để tính giá thành của sản phẩm chính xác nhất.

1. Giá thành sản phẩm là gì?

Giá thành của sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm và dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. 

Tất cả các khoản chi phí phát sinh bao gồm: phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang và các khoản chi phí trước có liên quan đến khối lượng của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. 

2. Các cách tính giá thành sản phẩm 

Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm như: phương pháp giản đơn (hay phương pháp trực tiếp), phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phô, phương pháp phân bước, phương pháp định mức, phương pháp hệ số. 

2.1 Phương pháp trực tiếp

Phương pháp trực tiếp hay phương pháp giản đơn được sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam. Bởi nó đơn giản và phù hợp với các loại hình doanh nghiệp sản xuất đơn giản, có lượng hàng hoá ít và khối lượng sản xuất lớn, chu kỳ ngắn. 

Công thức tính như sau:

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ= Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ – Các khoản làm giảm chi phí – chi phí sản xuất dở dang ở cuối kỳ.

2.2 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phổ biến

Đây cũng là một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay. Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp vừa tạo ra sản phẩm chính vừa cho ra sản phẩm phụ. Mà trong đó sản phẩm phụ không phỉa là đối tượng tính giá thành và được định giá theo mục đích tận thu. 

Công thức tính của phương pháp này như sau:

Tổng giá thành sản phẩm chính được hoàn thành trong kỳ = chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ – chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ – giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính – chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ – giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính – chi phí sản xuất sản phẩm chính dang dở cuối kỳ.

2.3 Phương pháp phân bước

Đây là một trong những phương pháp áp dụng trong các trường hợp quá trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận, giai đoạn khác nhau. Công thức tính của phương pháp này là: 

Giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ = giá thành sản phẩm giai đoạn 1 + giá thành của sản phẩm giai đoạn thứ 2 + .. + giá thành sản phẩm giai đoạn N.

Đây là những thông tin cơ bản về giá thành của sản phẩm và các công thức tính giá thành của sản phẩm mà Easybooks muốn chia sẻ cho anh/chị kế toán. Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho anh/chị trong quá trình thực hiện nghiệp vụ.

Ngoài ra, phần mềm kế toán Easybooks bao gồm 13 phân hệ phù hợp đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ tài chính – kế toán cho mọi loại hình doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC.

EasyBooks tự hào là một trong những đơn vị đi đầu cung cấp phần mềm kế toán online tiện lợi, dễ dùng, đầy đủ chức năng. Phần mềm kế toán online sẽ giúp anh chị kế toán giảm tải lên phần cứng máy tính và thực hiện công việc trơn tru hơn chỉ với kết nối internet. 

Nếu cần được tư vấn và hỗ trợ thêm, hãy liên hệ ngay EasyBooks nhé, đội ngũ chuyên môn của EasyBooks cam kết hỗ trợ khách hàng kịp thời 24/7 trong suốt quá trình sử dụng phần mềm.

EasyBooks – Phần mềm kế toán điện tử TIẾT KIỆM – LINH HOẠT – NHANH CHÓNG nhất hiện nay.

ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ PHẦN MỀM KẾ TOÁN EASYBOOKS >>> TẠI ĐÂY <<<

—————–

Liên hệ để được tư vấn về phần mềm kế toán 

Điện thoại: 0981 772 388 – 0919 510 089

Email:

Facebook: Phần mềm kế toán EasyBooks 

Group trao đổi: Cộng đồng hỗ trợ Phần mềm kế toán EasyBooks

Địa chỉ: Nhà khách ATS, số 8 Phạm Hùng, Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Trong các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng thì kế toán giá thành phải tập hợp các khoản chi phí như chi phí trực tiếp ( NVL trực tiếp tạo ra sản phẩm ), chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm nhằm mục đích phục vụ cho quá trình quản trị của chủ doanh nghiệp, cơ quan thuế, nhà đầu tư… Bài viết này công ty dịch vụ kế toán CAF sẽ chia sẻ với các bạn các phương pháp tính giá thành hiện nay.

Giá thành sản phẩm là gì?

Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.

1. Các loại giá thành

– Phân loại theo thời điểm tính và số liệu tính giá thành

+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch được tiến hành trước khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và do bộ phận kế hoạch thực hiện. Gíá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.

+ Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí các định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, được xem là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

+ Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể tính toán được khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

– Phân loại theo phạm vi chi phí

+ Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ ở các doanh nghiệp sản xuất.

+ Giá thành tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.

2. Những phương pháp tính giá thành sản phẩm

Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp kế toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm .

Về cơ bản phương pháp tính giá thành bao gồm những phương pháp sau:

– Phương pháp trực tiếp

– Phương pháp hệ số

– Phương pháp tỷ lệ ( định mức)

– Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ

– Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

– Phương pháp phân bước

a) Phương pháp giản đơn ( hay còn gọi là phương pháp trực tiếp )

Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, số lượng mặt hàng ít , sản xuất với khối lượng lớn và chu kì sản xuất ngắn. Đối tượng kế toán chi phí là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Đối tượng kế toán chi phí trùng với đối tượng hạch toán giá thành. Ngoài ra phương pháp còn được áp dụng cho những doanh nghiệp tuy có quy trình sản xuất phức tạp nhưng sản xuất khối lượng lớn và ít loại sản phẩm , mỗi loại sản phẩm được sản xuất trong những phân xưởng riêng biệt , hoặc để tính giá thành của những công việc kết quả trong từng giai đoạn sản xuất nhất định.

Ưu điểm: Thuận tiện cho việc hoạch toán do số lượng mặt hàng không nhiều, việc hoạch toán thường được tiến hành vào cuối tháng trùng với kì báo cáo nên dễ dàng đối chiếu , theo dõi.

Nhược điểm :chỉ áp dụng được cho doanh nghiệp sản xuất số lượng mặt hàng ít khối lượng lớn , doanh nghiệp sản xuất độc quyền một loại sản phẩm, chu kì sản xuất ngắn.

b) Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ

Đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất , bên cạnh sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo giá có thể sử dụng được, giá ước tính , giá kế hoạch , giá nguyên liệu ban đầu…

Ưu điểm: việc hoạch toán thường được tiến hành vào cuối tháng trùng với kì báo cáo nên dễ dàng đối chiếu , theo dõi.

Nhược điểm: khó khăn trong việc bóc tách chi phí dành cho sản phẩm phụ và sản phẩm chính.

c) Phương pháp theo đơn dặt hàng

Áp dụng trong điều kiện doah nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của người mua. Đặc điểm phương pháp này là tính giá theo từng đơn đặt hàng, nên việc tổ chức kế toán chi phí phải chi tiết hóa theo từng đơn đặt hàng. Theo phương pháp này thì đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng cũng là đối tượng tính gián thành . Giá thành cho từng đơn đặt hàng là toàn bộ cho chi phí sản xuất phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành , hay giao hàng cho khách hàng. Những đơn đặt hàng chưa hoàn thành vào thời điểm cuối kì thì toàn bộ các chi phí sản xuất đã tập hợp theo đơn dặt hàng đó được coi là giá trị của những sản pẩm do dang cuối ki chuyển sang kì sau .

Ưu điểm: linh hoạt , không phân biệt phân xưởng thực hiện chỉ quan tâm đến các đơn dặt hàng. Có thể tính được chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng , từ đó xác định giá bán và tính được lợi nhuận trên từng đơn đặt hàng.

Nhược điểm:

– Rời rạc, chưa thống nhất nếu phân bổ ở các phân xưởng khác.

– Nếu nhận đươc nhiều đơn đặt hàng sản xuất gây khó khăn trong việc sản xuất và phân bổ.

– Sẽ gặp khó khăn nếu có đơn vị yêu cầu báo giá trước.

d) Phương pháp hệ số

Áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Do vậy, để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm chính cần phải quy đổi các sản phẩm chính khác nhau về một loại sản phẩm duy nhất, gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi được xây dựng sẵn.Sản phẩm có hệ số 1 được chọn làm sản phẩm tiêu chuẩn. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp là phân xưởng hay quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành. Nếu trong quá trình sản xuất có sản phẩm dở dang thì cũng cần quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.

Ưu điểm: tính được nhiều loại sản phẩm trong cùng một quy trình.

Nhược điểm: vấn đề lựa chọn sản phẩm nào là sản phẩm chính. Các bước tính toán phức tạp.

Xem chi tiết tại đây: Cách tính giá thành theo phương pháp hệ số

e) Phương pháp tỷ lệ (định mức)

Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng)..v.v..để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm cùng loại, đối tượng tập hợp giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm.

Ưu điểm: Phương pháp này cho phép phát hiện một cách nhanh chóng những khoản chênh lệch về chi phí phát sinh thực tế so với định mức của từng khoản mục, theo từng nơi phát sinh chi phí cũng như đối tượng chịu chi phí, các nguyên nhân dẫn đến những thay đổi này..v.v nên giúp cho nhà quản lý có những căn cứ đề ra những quyết định hữu ích, kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, ngăn chặn được những hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí đúng mục đích, có hiệu quả nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.

Nhược điểm: Theo phương pháp này thì ngay từ đầu mỗi tháng kế toán phải tính giá thành định mức các loại sản phẩm trên cơ sở các định mức chi phí tiên tiến hiện hành làm cơ sở cho việc tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm sau này. Khi tính giá thành định mức các loại sản phẩm, kế toán phải tính riêng từng khỏan mục chi phí cấu tạo nên giá thành sản phẩm theo những cách thức khác nhau.Do đó sử dụng phương pháp này rất phức tạp.

f) Phương pháp phân bước

Áp dụng trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quy trình sản xuất bao gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau theo trình tự, mỗi công đoạn chế biến một loại bán thành phẩm. Bán thành phẩm của công đoạn trước là đối tượng của công đoạn sau. Đặc điểm của loại hình sản xuất này là luôn có sản phẩm dở dang và sản phẩm dở dang có thể ở tất cả các công đoạn. Đối tượng tập hợp chi phí là các giai đoạn chế biến của quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành bán thành phẩm của từng công đoạn trung gian và thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng.

Ưu điểm: các công đoạn diễn ra chặt chẽ, có kế hoạch sản xuất ổn định.

Nhược điểm: tính toán phức tạp, nhiều công đoạn.

Công ty dịch vụ kế toán CAF chúc các bạn thành công.

Video liên quan

Chủ đề