Sử dụng ma tuý phạt bao nhiêu tiền năm 2024

Cá nhân tổ chức sử dụng trái phép ma túy bị xử lý như thế nào? Lôi kéo người khác sử dụng ma túy khiến người đó chết bị phạt bao nhiêu năm tù? Cho thuê nhà để người khác sử dụng ma túy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Chào ban biên tập, tôi đọc tin tức có trường hợp người chồng rủ bạn bè về nhà tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, người này còn lôi kéo cả người vợ tham gia sử dụng ma túy, hậu quả người vợ chị sốc thuốc và tử vong. Ban biên tập trả lời giúp tôi, trường hợp người chồng rủ bạn bè tổ chức sử dụng trái phép ma túy bị xử lý như thế nào? Trường hợp lôi kéo người vợ sử dụng ma túy khiến người đó chết bị phạt bao nhiêu năm tù?

Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi, tôi cảm ơn.

Cá nhân tổ chức sử dụng trái phép ma túy bị xử lý như thế nào?

Tại Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy như sau:

1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  1. Phạm tội 02 lần trở lên;
  1. Đối với 02 người trở lên;
  1. Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
  1. Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

đ) Đối với người đang cai nghiện;

  1. Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  1. Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
  1. Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

  1. Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
  1. Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  1. Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
  1. Đối với người dưới 13 tuổi.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

  1. Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  1. Làm chết 02 người trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, trường hợp người chồng có hành vi rủ bạn bè tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 20 năm, mức phạt cao nhất cho hành vi này là tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản theo quy định của pháp luật.

Cán bộ, chiến sĩ Trạm CSGT Krông Búk (Phòng CSGT Công an tỉnh Đắk Lắk) test nhanh kiểm tra chất ma túy đối với lái xe trên Quốc lộ 14 (đoạn qua xã Cuôr Đăng, huyện Cư M'gar).

Trả lời:

Điều khiển xe máy sử dụng chất ma túy bị phạt bao nhiêu?

Theo khoản 8 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

+ Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

+ Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

+ Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

+ Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

+ Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

Theo đó, trường hợp điều khiển xe máy sử dụng chất ma túy thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Ngoài phạt tiền còn bị xử phạt bổ sung gì không?

Theo khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

- Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Như vậy, ngoài phạt tiền, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Sử dụng ma túy thì bị phạt như thế nào?

Mặc dù không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người sử dụng ma túy vẫn có thể bị xử lý hành chính hoặc y tế. Cụ thể tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người sử dụng ma túy sẽ bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.nullXử lý người sử dụng ma túy bị phạt tiền hay phạt tù? - Luật Minh Khuêluatminhkhue.vn › xu-ly-nguoi-su-dung-ma-tuy-nhu-the-naonull

Sử dụng cần sa bị phạt như thế nào?

Việc sử dụng cần sa (hút cần sa) thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên người thực hiện hành vi sử dụng (hút cần sa) sẽ bị xử phạt về hành chính. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.nullHút cần sa phạm tội gì? Hút cần sa thì đi tù bao lâu? - Thư Viện Pháp Luậtthuvienphapluat.vn › banan › tin-tuc › hut-can-sa-pham-toi-gi-hut-can-sa-t...null

Thế nào là hành vi sử dụng trái phép chất ma túy?

Người sử dụng trái phép chất ma túy là người có hành vi sử dụng chất ma túy mà không được sự cho phép của người hoặc cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể có kết quả dương tính.nullNgười sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu như thế nào?thuvienphapluat.vn › phap-luat › nguoi-su-dung-trai-phep-chat-ma-tuy-du...null

Sử dụng keo bị phạt như thế nào?

Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, theo quy định trên thì người trái phép ma túy kẹo thì có thể phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.nullMa túy kẹo là gì? Người sử dụng trái phép ma túy kẹo bị xử phạt vi phạm ...thuvienphapluat.vn › phap-luat › ma-tuy-keo-la-gi-nguoi-su-dung-trai-phe...null