(Cập nhật: 19/11/2017) Show I. ĐẠI CƯƠNG Đặt sonde niệu đạo-bàng quang là thủ thuật dùng để chẩn đoán và điều trị trong một số bệnh tiết niệu. Đây là kỹ thuật sử dụng một ống thông đặt từ lỗ niệu đạo vào đến bàng quang để dẫn lưu nước tiểu ra ngoài. II. CHỈ ĐỊNH Bí tiểu Để làm trống bàng quang trước khi phẫu thuật Để bơm thuốc vào bàng quang trong điều trị chảy máu bàng quang hoặc nhiễm trùng bàng quang Xác định khối lượng nước tiểu tồn dư khi không xác định được chính xác khi siêu âm Chụp phát hiện tào ngược bàng quang niệu quản ngược dòng Rửa bàng quang Chuẩn bị cho nghiên cứu can thiệp đường tiết niệu dưới Tiểu tiện không tự chủ Chờ hồi phục tổn thương đường tiết niệu dưới sau phẫu thuật III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Viêm niệu đạo cấp Hẹp niệu đạo Chấn thương vỡ niệu đạo, đứt niệu đạo IV. CHUẨN BỊ 1. Người thực hiện Bác sỹ: 01 bác sỹ thực hiện thủ thuật Điều dưỡng: 01 người 2. Phương tiện Giường thực hiện thủ thuật: 01 Sonde bàng quang: các loại kích cỡ tùy thuộc người bệnh Gel bôi trơn hoặc dầu paraffin Dung dịch Betadin sát trùng: 01lọ Săng vô khuẩn loại có lỗ: 01 chiếc Săng vô khuẩn không có lỗ: 01 chiếc Mảnh vải nhựa đặt dưới mông người bệnh Nước muối sinh lý 0,9%: 100ml Kim tiêm, bơm tiêm 5ml: 01 chiếc Bông băng, gạc vô trùng: 04 gói Găng tay vô trùng: 02 đôi Ống nghiệm: 04 3. Người bệnh Người bệnh và người bệnh được nghe bác sỹ giải thích kỹ về tác dụng và tai biến của thủ thuật và ký vào giấy cam kết đồng ý làm thủ thuật. 4. Hồ sơ bệnh án Bệnh án được hoàn thiện với các thủ tục dành cho người bệnh tiến hành làm thủ thuật. V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm Kiểm tra người bệnh: đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh Thực hiện kỹ thuật Người bệnh được kiểm tra mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật Bác sỹ rửa tay, đi găng vô trùng, mặc áo thủ thuật Người bệnh nằm ngửa, co chân, đầu gối chống lên khoảng 600, bàn chân đặt thoải mái Trải mảnh vải nhựa dưới mông Người bệnh sau đó trải săng vô khuẩn không lỗ Sát trùng rộng toàn bộ bộ phận sinh dục và bàng quang Trải 01 săng vô khuẩn có lỗ bộc lộ vùng lỗ niệu đạo -Dùng tay trái để tách hai mép âm hộ hoặc miệng sáo, tay này đã được coi như nhiễm khuẩn nên không dùng để cầm sonde. Đẩy sonde vào khoảng 6-8 cm sau đó xem nước tiểu đã chảy theo sonde ra ngoài chưa. Nếu đã thấy nước tiểu ra ngoài, điều chỉnh sonde và bơm cuff 10ml Natriclorua 9% cố định sonde tiểu. Dùng bơm 20 ml lấy nước tiểu vào các ống xét nghiệm. Nối sonde tiểu với túi đựng nước tiểu. Cho người bệnh về giường bệnh. VI. THEO DÕI Các thông số sinh tồn: toàn trạng, mạch, huyết áp, nhịp thở. Kiểm soát đau. Theo dõi số lượng, màu sắc, tính chất nước tiểu trong 24h VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ Chảy máu niệu đạo do sang chấn Tổn thương niệu đạo do bơm cuff cố định khi sonde chưa được đặt đứng vị trí vào trong bàng quang. Xử trí: rút bơm cuff để chỉnh sonde lại đúng vị trí. Dùng thuốc giảm đau, chống viêm và theo dõi sự hồi phục. Nhiễm trùng: kháng sinh thích hợp như cephalosphorine hoặc quinolon. Phù nề niệu đạo do quá trình đặt sonde hoặc bơm bóng khi sonde vào chưa đúng vị trí. Xử trí: dùng thuốc giảm đau, chống viêm và theo dõi sự hồi phục.
Một ống thông niệu đạo có thể được đặt bởi nhân viên y tế đã được đào tạo và đôi khi bởi chính bệnh nhân. Do không cần chuẩn bị bệnh nhân trước và nếu không có chống chỉ định thì bệnh nhân sẽ được đặt ống thông qua đường niệu đạo.
Chống chỉ định tương đối những trường hợp sau:
Sau khi lỗ niệu đạo được làm sạch cẩn thận bằng dung dịch sát khuẩn, kỹ thuật đặt ống thông là vô trùng hoàn toàn, ống thông được bôi trơn bằng gel vô trùng và nhẹ nhàng đi qua niệu đạo vào trong bàng quang. Lidocaine dạng gel có thể được bơm vào niệu đạo của nam giới trước khi đặt ống thông để giúp giảm bớt sự khó chịu.
Biến chứng của đặt ống thông bàng quang gồm có:
Ngoài ra, có thể gắn thêm một van đóng mở ở đáy túi để chủ động hơn trong việc thoát nước tiểu vào bồn cầu. Dẫn lưu bàng quang trên xương mu Đây là một loại ống thông được đặt tại chỗ. Thay vì được đưa qua niệu đạo, loại ống thông này sẽ được đưa qua một lỗ trên bụng và vào đến bàng quang. Quy trình đặt ống thông tiểu này có thể được thực hiện dưới dạng gây mê toàn thân, gây tê ngoài màng cứng hoặc gây tê cục bộ. Dẫn lưu bàng quang trên xương mu được sử dụng khi niệu đạo bị tổn thương hoặc tắc nghẽn, hoặc nếu bệnh nhân không thể sử dụng ống thông liên tục. Loại ống thông này thường được thay sau mỗi 4 đến 12 tuần. Điều gì xảy ra sau khi đặt ống thông tiểu?Sau khi đặt ống thông tiểu, hãy hỏi bác sĩ về thời điểm an toàn để bệnh nhân có thể đi làm, tập thể dục, đi bơi, tham gia các hoạt động hàng ngày và quan hệ tình dục bình thường. Trong một số trường hợp, nếu cần phải đặt ống thông tiểu trong thời gian dài thì trước khi xuất viện, người chăm sóc cần được dạy cách tháo lắp, thay thế và chăm sóc ống thông tại nhà một cách chi tiết nhất. Thận trọngCách chăm sóc ống thông tiểu tại nhàKhi cần phải đặt ống thông tiểu trong thời gian dài, bệnh nhân và cả người chăm sóc cần có thời gian để làm quen. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc y tá để nhận thêm lời khuyên về việc chăm sóc ống thông tiểu tại nhà. Một số lưu ý khi chăm sóc ống thông tiểu tại nhà như sau:
Quy trình đặt ống thông tiểu cần phải được thực hiện đúng cách, các thiết bị cần được bảo quản đúng chuẩn và chỉ được sử dụng trong thời gian nhất định theo hướng dẫn của bác sĩ để ngăn ngừa nhiễm trùng. Nhằm giảm thiểu rủi ro, tại nhà bệnh nhân và người thân nên:
Bác sĩ sẽ thông báo cho bạn về thời điểm an toàn để đi làm, đi tập thể dục, đi bơi hay quan hệ tình dục. Những rủi ro và biến chứngĐặt ống thông tiểu càng lâu thì nguy cơ nhiễm trùng càng cao bởi sử dụng ống thông có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Điều này có thể gây nhiễm trùng niệu đạo, nhiễm trùng bàng quang hoặc ít phổ biến hơn là nhiễm trùng thận. Những loại nhiễm trùng này được gọi chung là nhiễm trùng đường tiết niệu. Các triệu chứng của nhiễm trùng đường tiết niệu liên quan đến ống thông bao gồm:
Đặt ống thông tiểu đôi khi cũng có thể dẫn đến các vấn đề khác, chẳng hạn như co thắt bàng quang, rò rỉ xung quanh ống thông, tắc nghẽn ống thông và tổn thương niệu đạo. Các rủi ro tiềm ẩn khác ít phổ biến hơn bao gồm:
Khi nào cần đến gặp bác sĩ?Hãy đến bệnh viện thăm khám càng sớm càng tốt hoặc gọi cấp cứu nếu:
|