Thông tư hướng dẫn nghị định 130 về tự chủ

Phụ lục báo cáo tình hình thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP (Nghị định số 16/2015/NĐ-CP) của Chính phủ năm 2019

Ngày cập nhật 27/12/2019

Căn cứ Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/05/2014 của Liên Bộ: Tài chính-Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

Để có số liệu báo cáo tình hình thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo yêu cầu của Bộ Tài chính và UBND tỉnh đảm bảo đúng thời gian quy định, Sở Tài chính đề nghị:

- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ báo cáo theo biểu số 1 và 2.

- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ báo cáo theo biểu số 3, 4.

Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp thực hiện Nghị định số 141/2016/NĐ-CP báo cáo thêm biểu số 5 và 6; các đơn vị sự nghiệp thực hiện Nghị định số 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ báo cáo thêm biểu số 7 và 8.

- Thực hiện Chương trình hành động 99/CTr-UBND ngày 28/5/2018 của UBND tỉnh về thực hiện kế hoạch số 69-KH/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế dự kiến tăng mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2020-2021 và giai đoạn 2022-2025 báo cáo theo biểu số 9.

Đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế, các đơn vị dự toán cấp 1 trực thuộc tỉnh báo cáo số liệu tình hình thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP (Nghị định số 16/2015/NĐ-CP) của Chính phủ năm 2019 theo các biểu tổng hợp nêu trên.

(Chi tiết đề cương đính kèm)

Thời hạn nộp báo cáo bằng văn bản giấy:

+ Đối với các địa phương: chậm nhất trước ngày 15/02/2020

+ Đối với các đơn vị: chậm nhất ngày 05/02/2020

Nếu quá thời hạn nêu trên, Sở Tài chính chưa nhận được báo cáo hoặc báo cáo chưa đầy đủ biểu mẫu của UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các đơn vị dự toán, Sở Tài chính sẽ báo cáo UBND tỉnh về tiến độ báo cáo của các địa phương và đơn vị để làm cơ sở chấm điểm trong công tác cải cách hành chính năm của các cơ quan, đơn vị.

Thông tư hướng dẫn nghị định 130 về tự chủ
Hỏi:

Kính thưa Bộ Tài chính, trong quá trình công tác tôi câu hỏi như sau: Chi cục Thuỷ sản là đơn vị quản lý hành chính thực hiện theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 117/2013/NĐ-CP và Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về việc quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Năm 2021, Đơn vị có 20 biên chế công chức 5 hợp đồng 68 và được giao nguồn kinh phí quản lý hành chính kinh phí thực hiện tự chủ: 2.595.000.000 đồng Trong năm 2021, đơn vị được giao bổ sung 18 viên chức và được giao bổ sung kinh phí sự nghiệp kinh tế (412-280-284) kinh phí thưởng xuyên: 1.177.000.000 đồng trong đó tiết kiệm 10% CCTL 35.200.000 đồng. Tuy nhiên số lượng 18 viên chức đến cuối năm vẫn chưa có mặt nên trong năm 2021 chi cục chưa thực hiện chi, còn tồn đến cuối năm là 1.1770.000.000 đồng. Đến cuối năm, đơn vị có được xác định số kinh phí giao sự nghiệp kinh tế cho 18 viên chức là tiết kiệm tăng thêm để thực hiện chi trả tăng thêm cho 18 công chức và 5 hợp đồng 68 không? Tôi xin chân thành cám ơn.

07/01/2022

1. Theo thông tin độc giả cung cấp thì độc giả đang công tác tại Chi cục Thuỷ sản là đơn vị quản lý hành chính thực hiện theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 và Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 về việc quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Vì vậy, nguồn kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014.

2. Về việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được

- Tại khoản 7, Điều 3 Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính như sau:

“7. Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được:

  1. Kết thúc năm ngân sách, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn số dự toán được giao về kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm.

- Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù; kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên giao thực hiện chế độ tự chủ, đã thực hiện xong đầy đủ nhiệm vụ, khối lượng theo dự toán được duyệt, đảm bảo chất lượng thì kinh phí chưa sử dụng hết là khoản kinh phí tiết kiệm.

- Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù; kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên đã giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ nếu không thực hiện nhiệm vụ đã giao, không thực hiện đầy đủ số lượng, khối lượng công việc, hoặc thực hiện không đảm bảo chất lượng thì không được xác định là kinh phí tiết kiệm và phải nộp trả ngân sách nhà nước phần kinh phí không thực hiện; trường hợp nếu được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện (bao gồm cả trường hợp công việc đang thực hiện dở dang) thì được chuyển số dư kinh phí sang năm sau để tiếp tục thực hiện công việc đó và được phân bổ vào kinh phí giao tự chủ của năm sau; đối với công việc đã thực hiện một phần thì được quyết toán phần kinh phí đã triển khai theo quy định.

  1. Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau:

- Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và người lao động;

- Chi khen thưởng: Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp ngoài chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Luật Thi đua khen thưởng;

- Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể: Hỗ trợ các hoạt động đoàn thể; hỗ trợ các ngày lễ, tết, các ngày kỷ niệm (kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam, ngày thương binh liệt sỹ, ngày quân đội nhân dân... ), trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; trợ cấp ăn trưa, chi đồng phục cho cán bộ, công chức và người lao động của cơ quan; trợ cấp hiếu, hỷ, thăm hỏi ốm đau; trợ cấp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; hỗ trợ cho cán bộ, công chức và người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế; chi khám sức khỏe định kỳ, thuốc y tế trong cơ quan; chi xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi;

- Trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức: Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

  1. Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm nêu trên trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan sau khi đã thống nhất ý kiến bằng văn bản với tổ chức công đoàn cơ quan”.

- Tại khoản 8, Điều 3 Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 quy định như sau:

"8. Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động:

  1. Cách xác định:

Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 (một) lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định để trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức và người lao động.

...

  1. Trả thu nhập tăng thêm:

Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi trên đây, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức và người lao động (hoặc cho từng bộ phận trực thuộc) theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người (hoặc từng bộ phận trực thuộc). Người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn; không thực hiện việc chia thu nhập tăng thêm cào bằng bình quân hoặc chia theo hệ số lương. Mức chi trả cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi thống nhất ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan”.

Như vậy, đối với việc sử dụng kinh phí tiết kiệm tăng thêm để thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức thực hiện theo các quy định nêu trên và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.