Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). Show Lưu huỳnh dioxide (hay còn gọi là anhydride sunfurơ, lưu huỳnh(IV) Oxide, sulfur dioxide) là một hợp chất hóa học với công thức SO2. Chất khí này là sản phẩm chính của sự đốt cháy hợp chất lưu huỳnh và nó là một mối lo môi trường rất đáng kể. SO2 thường được mô tả là "mùi hôi của lưu huỳnh bị đốt cháy". Lưu huỳnh dioxide là một khí vô cơ không màu, nặng hơn không khí. Nó có khả năng làm vẩn đục nước vôi trong, làm mất màu dung dịch brom và làm mất màu cánh hoa hồng. Tính chất hóa học[sửa | sửa mã nguồn]Lưu huỳnh dioxide là một Oxide acid, tan trong nước tạo thành dung dịch acid yếu H2SO3. S + O2 t0→ SO2 SO2 + H2O → H2SO3 SO2 là chất khử khi tác dụng một chất oxy hóa mạnh: SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4 (Phản ứng làm mất màu nước brom) 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O → K2SO4 + 2MnSO4 + 2H2SO4 SO2 là chất oxy hóa khi tác dụng với chất khử mạnh hơn SO2 + 2H2S → 3S + 2H2O SO2 + 2Mg → S + 2MgO Tác hại[sửa | sửa mã nguồn]Lưu huỳnh dioxide là một trong những chất gây ô nhiễm môi trường. Nó sinh ra như là sản phẩm phụ trong quá trình đốt cháy than đá, dầu, khí đốt. Nó là một trong những chất gây ra mưa axít ăn mòn các công trình, phá hoại cây cối, biến đất đai thành hoang mạc. Từ 300 tấn quặng pirit sắt chứa 80%FeS, người ta sản xuất được bao nhiêu tấn H,SO,98% , biết rằng hao hụt trong quá trình sản xuất là (Hình ảnh) .(Cho (Hình ảnh) : 56)Cập nhật ngày: 09-11-2022 Chia sẻ bởi: Thùy Trang Từ 300 tấn quặng pirit sắt chứa người ta sản xuất được bao nhiêu tấn , biết rằng hao hụt trong quá trình sản xuất là .(Cho : 56) Chủ đề liên quan Cho các phản ứng: . . . . Phản ứng chứng tỏ là chất khử? Số oxi hóa của trong các chất và ion sau: và lần lượt là Sắt (II) sunfat có công thức hóa học là Chất nào sau đây không cháy trong oxi không khí? Trong phòng thí nghiệm được điều chế bằng cách đun nóng dd với muối . sinh ra dẫn vào bình tam giác chứa dung dịch brom. Cho biết phản ứng hóa học xảy ra trong bình tam giác ở hình bên? Moon.vnCÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN ALADANH Tầng 3 No - 25 Tân Lập, Phường Quỳnh Lôi, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Mã số thuế: 0103326250. Giấy phép thiết lập mạng xã hội số: 304360/GP-BTTT Bộ thông tin và Truyền thông cấp ngày 26/7/2017 Chịu trách nhiệm nội dung: Đồng Hữu Thành. Chính sách quyền riêng tư Khối lượng FeS2 có trong 80 tấn quặng FeS2 là: (160.40%) : 100% = 64 (tấn) Sơ đồ quá trình sản xuất H2SO4 từ quặng pirit sắt: S → SO2 → SO3 → H2SO4 Theo PTPƯ: 32 98 gam 64 tấn → 196 (tấn) Nhưng thực tế chỉ thu được 147 tấn H2SO4 Hiệu suất quá trình sản xuất H2SO4: H = 75%
Trả lời
S (rắn) + O2 (khí) → SO2 (khí) 2SO2 (khí) + O2 (khí) → 2SO3 (khí) SO3 (khí) + H2O (lỏng) → H2SO4 (lỏng)
Vậy từ 32 tấn lưu huỳnh sẽ điều chế tối đa 98 tấn H2SO4.
64 kg S ⇒ 2 000 mol S. Theo PTHH: số mol O2 = số mol SO2 = số mol S = 2 000 mol. Vậy: thể tích O2 = 2 000 . 24,79 = 49 580 (L) = 49,58 m3. Khối lượng SO2 = 2 000 . 64 = 128 000 (g) = 128 kg.
m g dung dịch H2SO410% có 98 g H2SO4. m = 98.10010 = 980 (gam) ⇒ Lượng nước thêm vào: 980 - 100 = 880 (g). Cách pha dung dịch: Lấy 880 g nước cất cho vào cốc to (2 L), cho dẩn từng giọt dung dịch H2SO4 98% vào cốc và khuấy đều bằng đũa thuỷ tinh. Lưu ý: Tuyệt đối không làm ngược lại (cho nước vào acid đặc). Có thể cân lại dung dịch sau khi pha để bổ sung thêm nước cất bị bay hơi. |