Xe khách niên hạn bao nhiêu năm

Theo đó, niên hạn sử dụng đối với các loại xe ôtô chở hàng và xe ôtô chở người được quy định tại Nghị định 95/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Không quá 25 năm đối với xe ôtô chở hàng.

- Không quá 20 năm đối với xe ôtô chở người.

- Không quá 17 năm đối với xe ôtô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ôtô chở người trước ngày 1.1.2002.

Trong đó:

Niên hạn sử dụng của ôtô được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ôtô và xác định dựa trên các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:

1. Số nhận dạng của xe (số VIN);

2. Số khung của xe;

3. Các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà sản xuất;

4. Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ôtô;

5 Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ôtô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.

Các loại ôtô không áp dụng niên hạn sử dụng

- Ôtô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái).

- Ôtô chuyên dùng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc.

Đặc biệt, lưu ý:

- Ôtô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu trên sẽ được coi là hết niên hạn sử dụng.

- Khi phát sịnh các loại ôtô khác chưa được nêu trong các quy định trên thì các đơn vị Đăng kiểm báo cáo Cục Đăng kiểm Việt Nam để được hướng dẫn cụ thể.

- Quy định nêu trên không áp dụng đối với xe ôtô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

(HNMO) - Cục Đăng kiểm Việt Nam vừa gửi Ủy ban An toàn giao thông quốc gia, Bộ Giao thông Vận tải, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Cảnh sát giao thông (Bộ Công an) danh sách các phương tiện hết niên hạn sử dụng.

Xe khách niên hạn bao nhiêu năm

Điều khiển xe ô tô hết niên hạn sử dụng sẽ bị xử phạt nặng.

Theo đó, từ ngày 1-1-2023, cả nước có tổng cộng 21.040 ô tô hết niên hạn, trong đó có 6.143 ô tô khách và 14.897 ô tô tải.

Thống kê cho thấy, thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có số lượng phương tiện hết niên hạn sử dụng nhiều nhất với 4.898 xe (gồm 1.116 xe khách và 3.782 xe tải); Hà Nội có 2.687 ô tô hết niên hạn sử dụng (gồm 817 xe khách và 1.870 xe tải).

Cùng với gửi danh sách về các cơ quan liên quan, Cục Đăng kiểm Việt Nam cũng đăng tải danh sách này trên Cổng thông tin điện tử của Cục.

Theo Nghị định 95/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định về niên hạn sử dụng xe ô tô như sau: Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng; không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người; không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 1-1-2002.

Riêng ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái), ô tô chuyên dùng, xe rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc không có niên hạn sử dụng.

Căn cứ theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định, trường hợp sử dụng xe ô tô hết niên hạn tham gia giao thông thì cả người điều khiển và chủ sở hữu đều bị xử phạt.

Đối với người điều khiển, phạt tiền từ 10-12 triệu đồng. Bên cạnh đó còn áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1-3 tháng.

Đối với chủ sở hữu xe, phạt tiền từ 4-6 triệu đồng (nếu là cá nhân); từ 9-12 triệu đồng (nếu là tổ chức). Ngoài ra, còn bị tịch thu phương tiện.

Trước thông tin hàng chục nghìn xe ô tô hết niên hạn sử dụng và nhiều loại ô tô không đảm bảo chất lượng đăng ký lưu hành nhưng một số trung tâm đăng kiểm tại phía Nam vẫn cho đăng ký, thu lợi bất chính hàng chục tỷ đồng. Vụ việc vừa bị cơ quan Công an TP. Hồ Chí Minh phát hiện.

Báo Công Thương cung cấp một số thông tin liên quan đến thời hạn lưu hành xe ô tô.

Xe khách niên hạn bao nhiêu năm
Hiện cả nước có 21.040 ô tô sẽ hết niên hạn sử dụng kể từ ngày 1/1/2023

Thời hạn lưu hành xe ô tô dưới 9 chỗ là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định của Bộ Giao thông vận tải về niên hạn sử dụng xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người có quy định như sau:

- Không vượt quá 25 năm đối với ô tô chở hàng; khi ô tô chở người quá niên hạn sử dụng thì sẽ được chuyển đổi thành ô tô chở hàng; ô tô chở hàng sẽ được chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng; và ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (tính cả chỗ người lái) chuyển đổi sang ô tô chở hàng

- Không vượt quá 20 năm đối với ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái) và ô tô chở người chuyên dùng sẽ chuyển đổi thành ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (tính cả chỗ người lái).

- Không quá 17 năm đối với loại ô tô chở người chuyển đổi sang mục đích sử dụng, ô tô chở hàng đã chuyển đổi qua ô tô chở người trước ngày 1/1/2002.

- Riêng các ô tô chở khách đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái), ô tô chuyên dùng, xe rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc thì không có niên hạn sử dụng.

Như vậy, thời hạn sử dụng đối với các xe ô tô chở hàng là 25 năm trong khi đó niên hạn sử dụng của xe ô tô chở người trên 10 chỗ ngồi là 20 năm. Và xe ô tô chở người 9 chỗ (có cả người lái) không có niên hạn sử dụng. Tại đây có thể thấy rõ, đối với xe ô tô dưới 9 chỗ thì không có thời hạn sử dụng.

Thời hạn sử dụng đối với xe ô tô quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP được tính theo năm, bắt đầu từ khi sản xuất của ô tô và xác định căn cứ theo đúng thứ tự ưu tiên như sau:

- Số khung của xe; Số nhận dạng của xe (số VIN); Các tài liệu kỹ thuật (bao gồm Catalog, s phần mềm nhận dạng, ổ tay thông số kỹ thuật hoặc các thông tin của nhà sản xuất); Thông tin trên các nhãn mác của những nhà sản xuất được gắn hay đóng trên ô tô; Các loại hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng xe, Phiếu kiểm tra chất lượng khi xuất xưởng đối với những ô tô sản xuất trong nước; Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo với xe ô tô cải tạo; Biên bản kiểm tra hay nghiệm thu, Hồ sơ gốc do cơ quan công an đang quản lý; Chứng từ nhập khẩu.

Ngoài ra, các chuyên gia tư vấn xe cũng cho biết rằng ô tô không có ít nhất một trong những hồ sơ, tài liệu, cơ sở nêu trên thì được coi là hết niên hạn sử dụng.

- Đối với các loại ô tô cải tạo hay chuyển đổi công năng sử dụng, thời điểm áp dụng niên hạn sẽ được tính kể từ năm sản xuất đến trước khi chuyển đổi. Ngoài ra, còn có nhiều trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép thì niên hạn sử dụng của xe sẽ được tính từ khi đăng ký xe ô tô lần đầu.

Dùng xe ô tô hết niên hạn sẽ bị phạt bao nhiêu?

Dựa vào điểm b khoản 5, điểm d khoản 6 của Điều 16 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 được quy định như sau:

“Điều 16. Xử phạt người lái xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm các quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng khi mà tham gia giao thông (đối với các loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);

6. Ngoài việc bị phạt tiền thì người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như :

  1. Theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều này sẽ bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.”

Vì vậy, khi điều khiển xe ô tô đã hết niên hạn mà vẫn tham gia giao thông thì bạn sẽ phạt tiền từ 4 triệu - 6 triệu đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng kèm với việc bị tạm giữ phương tiện.

Thêm vào đó, căn cứ theo điểm i, khoản 3 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định:

“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các trường hợp là cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:

  1. Dùng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng không bảo đảm được các điều kiện đã quy định của hình thức kinh doanh đã đăng ký, trừ hành vi vi phạm được quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 16 Nghị định này;”

Các cơ quan chức năng nào có quyền xử lý các xe ô tô hết niên hạn sử dụng?

Lực lượng Cảnh sát giao thông khi phát hiện những trường hợp xe ô tô hết niên hạn sử dụng mà vẫn tham gia giao thông thì sẽ tiến hành lập biên bản, đình chỉ lưu hành phương tiện, tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có thông báo, nếu như chủ phương tiện không tự giác đến làm thủ tục. Cảnh sát giao thông sẽ phối hợp với công an địa phương để tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe của bạn.

Những điều cần lưu ý về thời hạn lưu hành xe ô tô dưới 9 chỗ

Trên thực tế thì hiện nay những vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa giữa các khu vực xa xôi, hẻo lánh thì tình trạng phương tiện giao thông đường bộ hết thời hạn sử dụng, đặc biệt là các xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở hành khách mà vẫn còn tham gia giao thông. Điều này đang là vấn nặng và tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông hay ô nhiễm môi trường.

Ngoài việc bị trực tiếp phát hiện ra thì việc tịch thu phương tiện hết niên hạn sử dụng còn được thực hiện theo quy định của thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 Bộ công an ra quy định về đăng ký xe như sau:

Tại điều 20 quy định về trách nhiệm của những cơ quan chức năng trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. Thì bắt buộc căn cứ vào danh sách các xe ô tô hết niên hạn dùng xe không được phép lưu hành theo đúng như quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm đã cung cấp, cơ quan đăng ký quản lý xe sau đó sẽ rà soát làm thủ tục thu hồi các giấy tờ như giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Ngoài ra còn phải phối hợp với công an xã, phường, thị trấn nơi chủ xe hiện đang cư trú để thông báo yêu cầu các tổ chức, cá nhân có xe hết niên hạn sử dụng.

Những loại xe công nông, xe tự chế ba bánh, bốn bánh phải được báo lên cơ quan cảnh sát giao thông làm thủ tục tịch thu giấy chứng nhận đăng ký biển số xe, và trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nếu chủ xe không tự giác đến làm thủ tục thì các lực lượng sẽ phối hợp với công an cấp xã và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký biển số xe. Tiếp đến là sẽ thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng cho các đơn vị công an tại địa phương và làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Báo cho đội an toàn giao thông biết để phát hiện và xử lý kịp thời theo các quy định của pháp luật.

Xe khách hạn sử dụng bao nhiêu năm?

Niên hạn sử dụng xe ô tô được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP như sau: (1) Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng. (2) Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người. (3) Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01/01/2002.

Xe 7 chỗ có thời hạn bao lâu?

Tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng, ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái) không có niên hạn sử dụng.

Xe taxi được hoạt động tối đa bao nhiêu năm?

Theo khoản 3, Điều 17 Nghị định 86/2014/NĐ-CP thì xe taxi có niên hạn sử dụng không quá 8 năm tại đô thị loại đặc biệt, không quá 12 năm tại các địa phương khác.

Xe ô tô kinh doanh được bao nhiêu năm?

Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.