Bảo hiểm chiếm bao nhiêu phần trăm lương năm 2024

Mức đóng và mức hưởng là những vấn đề mà người lao động vô cùng quan tâm khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Vậy theo quy định hiện nay, mức đóng và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu phần trăm?

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu phần trăm?

Theo Điều 43 Luật Việc làm năm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của các đối tượng này được xác định như sau:

- Người lao động đóng 1% tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

- Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Trong đó:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động chính là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người đó (theo Điều 58 Luật Việc làm 2013).

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được giới hạn ở mức tối thiểu và tối đa như sau:

+ Tối thiểu = Mức lương tối thiểu vùng

+ Tối đa = 20 x Mức lương tối thiểu vùng

Theo đó, mức đóng tối thiểu và tối đa của người lao động sẽ được xác định như sau:

- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu = 1% x Mức lương tối thiểu vùng

- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa = 1% x 20 x Mức lương tối thiểu vùng = 0,2 x Mức lương tối thiểu vùng

Tương ứng với từng vùng, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được giới hạn như sau:

.png)

.png)

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu phần trăm?

Điều 50 Luật Việc làm 2013 đã quy định cụ thể mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động là 60%. Tỷ lệ này được tính dựa trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp của người lao động.

Cũng từ quy định trên, có thể xác định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động như sau:

.png)

Ví dụ, mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 06 tháng gần nhất của anh A trước khi nghỉ việc là 10 triệu đồng/tháng. Theo đó, mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng mà anh A được nhận như sau:

Công ty cổ phần có trách nhiệm đóng các loại bảo hiểm (BHXH, BHYT, BHTN) cho người lao động khi giao kết hợp đồng lao động.

Xem chi tiết tại công việc Đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN lần đầu.

Các mức đóng BHXH, BHYT, BHTN được tính trên cơ sở "Tiền lương tháng tính đóng các loại bảo hiểm" của người lao động.

1. Về mức đóng bảo hiểm xã hội trong công ty cổ phần

- Mức đóng BHXH của công ty: 17%, trong đó, 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- Mức đóng của người lao động: 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2. Về mức đóng bảo hiểm y tế trong công ty cổ phần

Mức đóng BHYT hiện nay theo quy định là 4,5% tiền lương hàng tháng của người lao động, trong đó:

- Mức đóng của công ty: 3%.

- Mức đóng của người lao động: 1,5%.

3. Về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp trong công ty cổ phần

- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng.

- Công ty cổ phần đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Trường hợp mức tiền lương tháng đóng BHTN cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng theo quy định tại thời điểm đóng BHTN.

Xem chi tiết tại công việc: Mức lương tối thiểu theo vùng.

4. Về mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Công ty cổ phần hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc các đối tượng đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình, theo một trong các mức sau:

+ Mức đóng bình thường bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

+ Mức đóng bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được áp dụng đối với Công ty cổ phần bảo đảm điều kiện theo quy định về các trường hợp được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Công ty cổ phần được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội.

+ Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất.

+ Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất.

Theo đó, mức đóng và tỷ lệ đóng các loại bảo hiểm đối với công ty cổ phần, người lao động làm việc tại công ty cổ phần và người lao động là công dân nước ngoài cụ thể như sau:

Mức lương 4 triệu đồng bảo hiểm bao nhiêu?

Mức tiền đóng bảo hiểm xã hội = 10,5% x 4,5 triệu đồng = 472.500 đồng/tháng. Cách tính này chỉ áp dụng trong trường hợp 4,5 triệu đồng đó là mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (bao gồm lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác thuộc diện tính đóng bảo hiểm xã hội).

Rút bảo hiểm xã hội 1 lần năm 2023 được bao nhiêu?

Rút BHXH 1 lần năm 2023 được bao nhiêu? Mức hưởng BHXH một lần đối được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau: - 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014; - 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

Người lao động đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?

Như vậy, quy hiện hành thì để đủ điều kiện hưởng lương hưu, công dân phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu theo các quy định nêu trên.

Bảo hiểm phải đóng bao nhiêu phần trăm?

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2024 có tỷ lệ đóng như sau: Mức đóng BHXH là 25,5% trong đó: NLĐ đóng 8%, đơn vị đóng 17,5% Mức đóng BHYT là 4,5% trong đó: NLĐ đóng 1,5%, đơn vị đóng 3% Mức đóng BHTN là 2% trong đó: NLĐ đóng 1%, đơn vị đóng 1%

Chủ đề