Các văn ban quy đinh ve miễm giảm thuê đấ năm 2024

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 333/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Theo đó, Thông tư 333 bổ sung nội dung miễn, giảm tiền thuê đất đối với một số trường hợp. Cụ thể, trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trước ngày 27/12/2015 thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP nhưng nay không thuộc danh mục địa bàn, lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc được hưởng mức ưu đãi thấp hơn theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày 27/12/2015 cho thời gian ưu đãi còn lại (nếu còn). Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trước ngày 27/12/ 015 không thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP nhưng nay thuộc danh mục địa bàn, lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP cho thời gian ưu đãi còn lại (nếu còn) tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên (trừ dự án kinh doanh nhà ở thương mại; dự án khai thác tài nguyên khoáng sản; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ sản xuất ô tô) và các dự án khác không thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo pháp luật đất đai) nếu thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư thì được miễn tiền thuê đất cụ thể như sau: Mức miễn tiền thuê đất là 11 năm nếu không thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; 15 năm nếu thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; toàn bộ thời gian thuê đất nếu thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn tiền thuê đất trong cả thời hạn thuê đất đối với đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan đối với hoạt động khoa học công nghệ (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm. Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo các mức quy định tại Khoản 10 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP). Trường hợp khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất nằm trên phạm vi nhiều huyện mà có mức ưu đãi khác nhau thì nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng được hưởng mức ưu đãi theo địa bàn ưu đãi đầu tư có tỷ lệ diện tích đất lớn nhất… Thông tư 333 có hiệu lực thi hành từ 10/2/2017.

Văn phòng (tổng hợp)

(LSVN) - Tại dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024, Bộ Tài chính đã đề xuất nhiều trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất.

Các văn ban quy đinh ve miễm giảm thuê đấ năm 2024

Ảnh minh họa.

Mới đây, Bộ Tư pháp đã công bố hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị định quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để thay thế các Nghị định 45/2014/NĐ-CP, Nghị định 46/2014/NĐ-CP và một số Nghị định khác quy định về các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai. Theo đó, dự thảo Nghị định quy định một số vấn đề lớn như: Các chính sách về tiền sử dụng đất; chính sách về miễn, giảm tiền sử dụng đất; chính sách về tiền thuê đất và chính sách về khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Về trường hợp được miễn tiền thuê đất, Điều 39 của dự thảo Nghị định đã quy định sáu trường hợp được miễn tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Đất đai 2024 gồm:

- Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số.

- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.

- Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt.

- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

- Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn.

- Sử dụng đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.

Theo cơ quan chủ trì soạn thảo, miễn tiền thuê đất là cho phép người sử dụng đất không phải nộp tiền thuê đất cho cả thời gian thuê. Còn giảm tiền thuê đất là cho phép người sử dụng đất không phải nộp một số tiền cụ thể tính bằng tỷ lệ (%) tiền thuê đất phải nộp. Về các trường hợp được giảm tiền thuê đất, Điều 40 dự thảo cũng quy định rõ đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì giảm 80% trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá ba năm, kể từ ngày có quyết định cho thuê đất. Hoặc giảm 80% trong cả thời gian thuê nếu như dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Giảm 50% tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai. Hoặc giảm 30% tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất đối với diện tích không phải đất quốc phòng an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an.

Đáng chú ý, trong quá trình xây dựng dự thảo, theo phản ánh của các địa phương, hiện đang vướng mắc trong việc xác định trường hợp người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì có được miễn giảm hay không. Nếu không thực hiện miễn giảm thì không công bằng do đây là các đối tượng thuộc diện miễn, giảm. Tuy nhiên, nếu thực hiện miễn, giảm thì lại không đáp ứng tiêu chí, yêu cầu của việc đấu giá quyền sử dụng đất, không công bằng với các đối tượng khác tham gia đấu giá.

Để áp dụng thống nhất vấn đề này dự thảo Nghị định đã quy định rõ không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất.

Bên cạnh đó, liên quan đến quy định xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, dự thảo quy định về việc xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất (không được miễn giảm) thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định.

Trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được miễn tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vào ngân sách nhà nước và được tính số tiền này vào chi phí đầu tư của dự. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định.

Nếu quy định người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào tài khoản tạm giữ do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng mở tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp thì sẽ khó khăn để xử lý trong trường hợp người sử dụng đất không nộp tiền sử dụng đất vì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng không có chức năng thông báo chậm nộp, cưỡng chế thuế.