Cách sử dụng từ de trong tiếng trung

Đối với người học tiếng Trung, một trong những khó khăn thường gặp phải đó là làm sao để phân biệt những từ đồng âm. 的、地、得 đều có cách đọc là “de” những cách sử dụng của chúng khác nhau nhé. Mong rằng sau bài ngày hôm nay, các bạn sẽ nắm chắc được cách dùng chuẩn của 3 từ này. 

Cách sử dụng từ de trong tiếng trung

phân biệt 3 trợ từ de

的 、 地 、 得  là 3 trợ từ kết cấu được sử dụng rất nhiều trong Tiếng Hán hiện đại, và chúng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. Về mặt ngữ âm, 3 trợ từ này không có gì khác biệt, trong Tiếng Quan thoại đều mang thanh nhẹ là “de”.

Trong Tiếng Quan thoại, 的 、 地 、 得  đều mang thanh nhẹ là “de” , tuy nhiên, trong văn viết chúng ta bắt buộc phải viết rõ ràng là chữ nào trong ba chữ đó. Về cơ bản, “de” đứng sau định ngữ khi viết phải viết là ” 的 ” ,“de”  đứng sau trạng ngữ phải viết là ” 地 ” , và “de” đứng trước bổ ngữ phải viết là ” 得 ” . Như vậy mới  có thể diễn đạt được sự chính xác và rõ ràng của văn viết.

Xem ngay Ngữ pháp tiếng Trung để biết thêm nhiều cấu trúc ngữ pháp quan trọng

的 ĐÍCH, chỉ sự sở hữu, dịch sang tiếng Việt là của.

  1. 的 có chức năng liên kết giữa định ngữ (đại từ, danh từ) và danh từ làm ngữ trung tâm.
Định ngữ + ( 的 )+ Trung tâm ngữ
  • Định ngữ: thành phần đứng trước tu sức cho danh từ
  • Định ngữ có thể là đại từ, danh từ, tính từ, cụm tính từ, cụm động từ, cụm chủ vị,…
  • Trung tâm ngữ : thành phần chính được nói đến(ở đây là danh từ)

Ví dụ: 
我 的 电脑,  
Wǒ de diànnǎo

Máy tính của tôi

她 的 裙子
Tā de qúnzi

Váy của cô ấy

Ngoài ra “的” còn có một số cách sử dụng đặc biệt cần lưu ý khác như: 

Cách sử dụng từ de trong tiếng trung

trợ từ 的

Trường hợp cần dùng “的”

1) Chỉ sở hữu: của

Ví dụ: 他的钱、我的书、谁的妈妈?

(2) Tính từ đa âm hoặc cụm tính từ làm định ngữ

Ví dụ: 漂亮的姑娘、很好的人、不好的人

(3) Cụm chủ vị làm định ngữ:mà

Ví dụ: 

妈妈做的菜很好吃

Māmā zuò de cài hěn hào chī
Món ăn mà mẹ nấu rất ngon.

我很喜欢他送我的包

Wǒ hěn xǐhuan tā sòng wǒ de bāo
Tôi rất thích cái túi anh ấy tặng.

Trường hợp không cần 的

(1) Chỉ mối quan hệ huyết thống, gần gũi thân thuộc thì không cần thêm 的, điểm này có nét tương đồng với Tiếng Việt.

Ví dụ: 我爸爸、他哥哥、你朋友、她家 trong đó có thể nói bố tôi 我爸爸 hay bố của tôi 我的爸爸 đều được.

(2) Chỉ xuất xứ, phân loại

Ví dụ:中国人、汉语书

(3) Tính từ đơn âm làm định ngữ

Ví dụ: 好人、新同学、女同学

2. Từ tổ chữ“的”

Từ hoặc cụm từ thêm “的”đằng sau sẽ trở thành danh từ hóa. Dịch ra Tiếng Việt là “cái +….”
老:tính từ thêm “的”trở thành danh từ: 老的: cái cũ 
我的 /Wǒ de/ : cái… của tôi
谁的 /Shuí de/: cái … của ai
她卖的 /Tā mài de/: cái cô ấy bán 
老的是他的。/Lǎo de shì tā de/: cái cũ là cái của anh ấy
Giữa người nói và người nghe đã ngầm hiểu “cái ” được nhắc đến ở đây là cái gì。

3. Kết cấu “是……的”

  • Dùng cho hành động đã xảy ra.
  • Dùng để nhấn mạnh thời gian, địa điểm, phương thức, mục đích, đối tượng….
    Trong có thể lược bỏ trong câu khẳng định nhưng trong câu phủ định thì phải giữ nguyên, không được lược bỏ.
    Ví dụ :

我(是)坐火车到那里的。

Wǒ (shì) zuò huǒchē dào nàlǐ de

Tôi đi tàu hoả đến đó.( nhấn mạnh phương thức)

我不是来玩的,我是来工作的。

Wǒ bùshì lái wán de, wǒ shì lái gōngzuò de Tôi không ở đây để chơi, tôi ở đây để làm việc.( nhấn mạnh muc đích)

Cách sử dụng từ de trong tiếng trung

trợ từ 地

地 ĐỊA chỉ cách thức làm việc : đọc là /di/ hoặc /de/ 

“地” biểu thị từ hoặc từ tổ trước nó là trạng ngữ, làm thành phần tu sức đứng trước động từ, chủ yếu là danh từ, tính từ, lượng từ.  

Cấu trúc :

Ví dụ :

天渐渐地黑了

Tiān jiànjiàn de hēile

Trời dần dần tối

⇒  “渐渐”是形容词,是修饰动词“”的,作“黑”的状语

“Dần dần” là một tính từ thay đổi động từ “tối” và đóng vai trò là trạng từ chỉ “tối”

她高高兴兴地上学

Tā gāo gāoxìng xìng dìshàng xué

Cô ấy vui vẻ đi học

=>Trong ví dụ này, 地 đứng trước từ “đi học” và đứng sau từ “vui vẻ”. Từ “vui vẻ” bổ trợ cho hành động “đi học” .

得 ĐẮC chỉ trình độ , mức độ mà bạn đạt tới : đọc là /dé/ hoặc /de/

Cách sử dụng từ de trong tiếng trung

trợ từ 得

Cấu trúc 1 :

Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ chỉ trình độ

( Nếu động từ không mang tân ngữ ) 

Ví dụ :
做 得 很 慢

Zuò dé hěn màn làm rất chậm 走 得 很 慢 Zǒu dé hěn màn đi rất chậm

Cấu trúc 2:

Chủ ngữ + động từ +tân ngữ +lặp lại động từ +得+ bổ ngữ chỉ trình độ 

( Nếu động từ mang theo tân ngữ ) 

Ví dụ : 
他打篮球打得很厉害

Tā dǎ lánqiú dǎ dé hěn lìhài Anh ấy chơi bóng rổ rất lợi hại 玛丽做事做得非常认真

Mǎlì zuòshì zuò dé fēicháng rènzhēn Mary làm việc rất nghiêm túc 王老师讲课讲的特别快 Wáng lǎoshī jiǎngkè jiǎng de tèbié kuài Thầy Vương giảng bài rất nhanh Trên đây là cách phân biệt và sử dụng 3 trợ từ quan trọng nhất trong tiếng Hán hiện đại. Nhanh tay chớp khuyến mãi sở hữu bộ sách học tiếng Trung dưới đây của Trung tâm tiếng Trung Dương Châu để học tốt tiếng Trung bạn nhé !

Cách sử dụng từ de trong tiếng trung

Bộ sách học chữ hán hay và hiệu quả

Hoặc tham gia khoá học tiếng Trung của thầy Phạm Dương Châu tại địa chỉ :

CS1 :Số 10 – Ngõ 156 Hồng Mai – Bạch Mai – Hà Nội

CS2:Số 25 Ngõ 68 Cầu giấy ( Tầng 4 )

ĐT : 09.8595.8595 – 09. 4400. 4400 – 09.6585.6585


      

Cách sử dụng từ de trong tiếng trung



  HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BAN

Cách sử dụng từ de trong tiếng trung

7) CÁCH DÙNG CHỮ “DE” “的”的用法 “de”de yòng fǎ

  Khi học tiếng Hoa học sinh luôn cảm thấy rất mệt mỏi trước từ“de” bởi nó có rất nhiều cách đọc, cũng có nhiều nghĩa, thậm chí rất nhiều cách dùng. Ngoài ra còn có cả những từ khác, nghĩa khác nhưng lại có cách đọc giống từ“de”. Bởi vậy hôm nay mình sẽ chỉ cho các bạn một cách tường tận về“de”, chỉ có cách phân biệt với từ “de” khác là mình sẽ đề cập trong phần sau:

  Trước khi bắt đầu cùng nhau nghiên cứu,  mình chỉ mong các bạn dựa theo trình độ của mỗi người mà chọn giai đoạn học cho phù hợp.

-         Giai đoạn 1 ( bắt đầu học tập), từ bài 1-15.

-         Giai đoạn 2 (học khoảng 2-3 tháng), bài 15 trở lên.

Giai đoạn 1: (đơn giản, ai cũng có thể học)

  Từ “de” là một trợ từ kết cấu dùng để nối các từ hoặc các thành phần câu, nó thường mang nghĩa là “của”, khi nhìn thấy từ “de”, hoặc nghe thấy từ “de” thì ta dịch ngược lại. trong tiếng Trung gọi là định ngữ, từ thường đại biểu cho định ngữ .

Vd: sách của tôi - 我的书 - wǒ de shū        他的工作 - tā de gōng zuò – công việc của nó

   Cũng giống như trong tiếng Việt từ “của” có khi được dịch thẳng, hoặc được hiểu ngầm hoặc giản lược:

Vd: Mẹ của tôi = Mẹ tôi,  chị gái của nó = chị gái nó.

   Khi học từ “de” trong tiếng Trung có lúc ta phải dùng, có lúc dùng hay bỏ cũng được, bạn chỉ cần theo các nguyên tắc sau đây:

-         Quan hệ giữa vật với đại từ nhân xưng (vật có thể là đồ vật, con vật, từ trìu tượng), (đại từ nhân xưng: 我,你,您,他,她,它) thì ta phải dùng “的”để nối với nhau.

-          

Nếu bạn nào muốn hiểu thêm về “đại từ nhân xưng” thì vào mục thứ 10 trong cuốn ngữ pháp này nghiên cứu thêm nhé?

Vd: Sách của tôi - 我的书-wǒ de shū (sách là vật)      他的工作- tā de gōng zuò – công việc của nó (công việc là từ trìu tượng trìu tượng).

-                     Quan hệ giữa người thân với đại từ nhân xưng thì có thể giản lược (nếu nhấn mạnh có thể dùng). (người thân: bố, mẹ, anh, chị, em, cô, dì....), (cần chú ý từ viết trong ngoặc là có thể dùng hoặc bỏ).

Vd: Ba của anh ấy - () 爸爸 - tā (de) bàba (ba là người thân) .

Chị gái của cô ta - () 姐姐 – tā (de) jiějie (chị gái là người thân).

-                     Quan hệ giữa đơn vị tập thể với đại từ nhân xưng thì có thể giản lược (nếu nhấn mạnh có thể dùng) (đơn vị tập thể: nhà, lớp, công ty.....).

Vd: Nhà của nó - () - tā (de) jiā .        

Công ty của chúng tôi  - 我们(的)公司 - wǒ men ( de) gōng sī .

Giai đoạn 2 (học khoảng 2 - 3 tháng), bài 15 trở lên.

Từ “de” có thể dùng để nhấn mạnh, hoặc liệt kê sự việc, khi này từ “de” không có nghĩa. Nó có thể ở sau danh từ, tính từ, động từ. Khi này nó ở sau từ nào thì nhấn mạnh từ đó.

我喜欢书的 - wǒxǐ huan shū de - tôi thích sách .            

他买红的 – tā mǎi hóng de - nó mua màu đỏ .

     Từ “de” có thể dùng để giản lược trung tâm ngữ phía sau, mặc dù nó không có nghĩa nhưng không thể không có nó. Trong tình huống này thì ngữ cảnh phải rõ ràng thì người nghe mới hiểu được ý người nói.

你说的 () 我不懂 - nǐ shuō de (huà) wǒ bù dǒng  - Lời bạn nói tôi không hiểu (câu  này phải nói trong một buổi nói chuyện nào đó, nếu tự dưng nói vậy người khác sẽ không hiểu).

你卖的(笔)不是好笔 - nǐ mǎi de (bǐ) bù shì hǎo bǐ - Bút bạn mua không phải là bút tốt (câu này chỉ được dùng khi đang bàn về bút, nếu nói trong tình huống khác thì người nghe không hiểu).

     Từ “de” mang nghĩa là “của” thì rất dễ dùng, ta chỉ cần đưa nó vào vị trí cần dùng là được, vậy nhưng cũng có rất nhiều trường hợp từ  “de” luôn thường xuất hiện mà lại không có nghĩa. Trong tiếng Hoa nó thường đại diện cho định ngữ (cấu trúc dịch ngược). Dưới đây là những cách dùng đó:

1) Danh từ làm định ngữ: (định ngữ tức là khi trong tiếng Việt nó ở phía sau, dịch sang tiếng Trung thì nó được để phía trước.)

今天的报纸 - Jīn tiān de bào zhǐ  - báo hôm nay .       

上面的房子- shàng miàn de fáng zi – phòng phía trên.

       Nếu là danh từ chỉ địa danh, thời gian thì thường không dùng mặc dù trong câu có thể mang nghĩa “của”:

越南北部 - Yuè nán běi bù - miền Bắc củaViệt Nam .                    

平阳省顺安县 - Píngyángshěng shùn ān xiān - huyện Thuận An của  tỉnh Bình Dương

  今天早上 - Jīntiān zǎoshang - buổi sáng hôm nay .

2) Số từ làm định ngữ:

 七点的电影 - Qī diǎn de diàn yǐng - phim lúc 7h .     

十岁的我 – shí suì de wǒ – tôi khi 10 tuổi.

3) Tính từ 2 âm tiết làm định ngữ: (có thể giản lược) – (Tính từ một âm làm định ngữ thì thường không dùng):

 - hǎo rén – người tốt. 

朋友 - huài péng yǒu  - bạn xấu hai ví dụ đó đều là tính từ đơn âm tiết.

 幸福 () 感觉-Xìng fú ( de) gǎn jué - cảm giác hạnh phúc.     

 热闹()气氛 - rè nao ( de) qì fēn  - bầu không khí náo nhiệt.

4) Kết cấu tính từ làm định ngữ (cụm từ, thường có phó từ phía trước phía sau là tính từ):

很聪明的人- Hěn cōng míng de rén - người rất thông minh .    

非常干净的地方- fēi cháng gān jìng de dì fāng – chỗ vô cùng sạch sẽ.

5) Động từ làm định ngữ: (bao gồm cả động từ, kết cấu động từ, cả động từ một âm và hai âm).

的人 - xiě  de rén - người viết .     

教汉语的老师 – jiāo hàn yǔ de lǎo shī – giáo viên dạy tiếng Hoa.

参加的人 – cān jiā de rén – người tham gia.

Cũng có số ít động từ song âm có thể trực tiếp làm định ngữ mà không cần dùng “de”

考试成绩 - Kǎo shì chéng jī - thành tích thi .  

 说明 - shuō míng shū - sách thuyết minh.

6) Kết cấu chủ vị làm định ngữ:

 工作忙的人都不来 - Gōng zuò máng de rén dōu bù lái - người công việc bận đều không đến.

身体不好的工人都来检查身体 – shēn tǐ bù hǎo de gōng rén dōu lái jiǎn cháshēn tǐ – công nhân sức khoẻ không tốt đều đến kiểm tra sức khoẻ.

7)   Đại từ nghi vấn :怎么样 – zěn me  yàng  -  như thế nào, 什么样Shén me yàng – như thế nào ( tham khảo sự khác biệt của hai từ này tại phần 11 ở cuốn này).

怎么样的房子?zěn me yàng de fáng zi – phòng như thế nào?

什么样的苦我都吃过 - Shén me yàng de kǔ wǒ dōu chī guò - khổ như thế nào tôi cũng đều nếm trải qua . 

     Từ “de” còn có thể dùng trong cách nói .......... Đây cũng là một cách nói nhấn mạnh, có điều nó có thể nhấn nhân vật, nhấn hành động, hoặc có thể nhấn tân ngữ. Cách nói này là để từ trước từ cần nhấn, từ thường để cuối câu, nếu muốn đơn giản thì có thể giản lược từ, còn từ thì không thể giản lược.

是他买书的 - Shì tā mǎi shū de – anh ấy mua sách - (nhấn mạnh nhân vật, là anh ấy mua không phải người khác.)

他是买书的 - Tā shì mǎi shū de - Anh ấy mua sách – (nhấn mạnh hành động mua, không phải làm hoặc lấy).

     Từ ngoài cách đọc là “de” ra vẫn còn ba cách đọc nữa là:

- Đọc “dī " (thường có liên quan đến xe taxi) 的士 – dī shì  - xe taxi.  

的哥(姐)dīgē (jiě) – tài xế taxi (nam, nữ).

- Đọc “dí " (thường mang nghĩa là chính xác, thích hợp) 的当 – dídàng – thích hợp.

  的确 - dí què – chính xác

- Đọc “dì”  (thường mang nghĩa là mục đích, đích đến) - 目的 - mùdì - mục đích    目的地 – mùdìdi – đích  đến.

Chú ý: từ phần lớn đều đọc là “de”, khi đọc là: (dī , dí , dì ) thì chúng không có cách dùng hoặc biến chuyển, chúng chỉ mang nghĩa là những từ hợp thành, những nghĩa hợp thành đó không có nhiều, phần lớn đều đã được liệt kê hết ở trên.

   Có một số người khi phát âm, chẳng hạn người Đài Loan, hoặc một số vùng miền khác tại Trung Quốc sẽ phát âm khác. Đó là do âm của vùng miền, cũng giống Viết nam cũng có rất nhiều vùng phát âm cũng không giống nhau, bạn cố tập trung nhớ lấy ba cách dùng hợp thành với bảy từ loại thì xem như vấn đề đã được giải quyết. “Trăm hay không bằng tay quen” mọi việc dù phức tạp đến đâu cũng sẽ trở thành đơn giản. Bởi tôi cũng đã từng là chính là bạn của hôm nay.

SAU NÀY MUỐN HỌC GÌ CỨ VÀO WEBSITE: tienghoabinhduong.vn NHÉ?

CHÚC CÁC BẠN TÌM THẤY NIỀM VUI TRONG VIỆC HỌC



Page 2