Phong trào Duy Tân ở Việt Nam đầu thế kỉ 20 Show
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.49 KB, 25 trang ) Cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở các nước phương Tây đẩy mạnh việc xâm lược và yêu cầu mới của lịch sử, nhiều quốc gia của châu Á xuất hiện phong trào giải phóng dân tộc theo trào lưu dân chủ tư sản. => Đây là cơ sở khách quan tác động đến sự hình thành tư tưởng Duy tân ở Việt Nam đầu thế kỷ XX. b) Bối cảnh Việt Nam Kinh tế: nông nghiệp, thủ công nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt. Xã hội: đời sống nhân dân khốn khổ, các cuộc khởi nghĩa nổ ra khắp nơi. Đứng trước nguy cơ xâm lược của thực dân, thái độ của trí thức phong kiến có sự phân hóa. Một số tri thức yêu nước bằng cách dâng lên vua Tự Đức các bản điều trần, kêu gọi triều đình nhà Nguyễn mở cửa canh tân đất nước. Trong bối cảnh cấp thiết đó, các trào lưu cải cách Duy tân ra đời. 2. Những đề nghị cải cách tiêu biểu ở Việt Nam Thời gian Người đề xướng Nội dung cải cách 1868 - Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tưởng - Đinh Văn Điền - Xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định) - Đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng 1872 Viện Thượng Bạc Xin mở 3 cửa biển ở miền Trung và miền Bắc để thông thương với bên ngoài 18631871 Nguyễn Trường Tộ 30 bản điều trần: chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công, thương và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục,…. 18771882 Nguyễn Lộ Trạch Chấn chỉnh dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước 3. Sự xuất hiện của phong trào Duy tân đầu thế kỷ XX a) Xu hướng duy tân của phái cải cách Phan Châu Trinh là nhân vật tích cực của phong trào đổi mới và cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Là một văn nho nhưng không phải hủ nho, ông tha thiết mong muốn lật đổ áp bức phong kiến. Chủ trương: Ỷ Pháp cầu tiến bộ. => Tư tưởng dân chủ và dân quyền của Phan Châu Trinh là một đóng góp to lớn không những cho phong trào đổi mới và cải cách mà cho cả sự nghiệp phát triển của lịch sử tư tưởng Việt Nam đầu thế kỷ XX. b) Xu hướng duy tân của phái bạo động Phan Bội Châu - một con người kiên địnhchủ trương đưa việc đánh đuổi thực dân Pháp lên hàng đầu và chủ trương bạo độngchống Pháp. Sau khi sang Nhật (1905), tư tưởng bạo động của ông đã có tiến bộ. Mặc dù không giành được thắng lợi nhưng đường lối bạo động cách mạng đó đã phát động mạnh mẽ tinh thần yêu nước, giải phóng dân tộc của nhân dân Việt. => Đó là cống hiến lớn lao của Phan Bội Châu và các tổ chức của ông c) Xu hướng duy tân của những người trung lập Tiêu biểu cho những người có tư tưởng trung lập là: Nguyễn Thành, Trần Quý Cáp, Lê Cơ, Trần Cao Vân, Lương Văn Can,…. Với sự phát triển phong phú đó của tư tưởng yêu nước theo ngọn cờ dân chủ tư sản của các chí sĩ đầu thế kỷ XX đã liên kết lại với nhau chung một mục đích cứu nước, cứu dân. Tư tưởng duy tân và các hoạt động của phong trào Duy tân ở Việt Nam đầu thế kỷ XX 1. Duy tân trong tư tưởng a) Chính trị Phê phán cái cũ Mô hình nhà nước: dân chủ tư sản Sự chuyển biến này được thể hiện rõ nhất trong lập trường tư tưởng của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh. + Phan Châu Trinh: nêu vấn đề chống triều đình Huế lên hàng đầu. + Phan Bội Châu: nêu nhiệm vụ chống Pháp b) Kinh tế Theo hướng tư bản chủ nghĩa Trong thương nghiệp: chấn hung thực nghiệm, xóa bỏ quan niệm “ trọng nông ức thương”, “ trọng vương khinh bá” Trong nông nghiệp: không muốn trở lại lối làm việc lạc hậu Riêng Trung kỳ có phương châm “ dĩ thương hợp quần” c) Văn hóa - Một bộ phận nho học muốn tìm lối thoát mới cho con đường giải phóng dân tộc - Thay đổi tư tưởng, tinh thần, tư duy cho nhân dân d) Giáo dục Đưa “ khai dân trí” lên hàng đầu. Bỏ học “tứ thư”, “ ngũ kinh”. Coi chữ Quốc ngữ là hồn trong nước. Ngoài dạy học, trường học là nơi để các chí sĩ tổ chức diễn thuyết, cổ động, tuyên truyền đường lối cứu nước. 2. Hoạt động của phong trào Duy tân ở Việt Nam a) Hoạt động chính trị - tư tưởng Hình thức: công tác khai hóa tư tưởng rộng lớn và sâu sắc Muốn làm chủ đất nước người dân phải có trình độ b) Hoạt động về kinh tế Trong lĩnh vực thương nghiệp: + Các hội buôn, thương hội lần lượt ra đời + Hình thức: hùn vốn thành lập tổ chức kinh doanh, vừa làm vừa kêu gọi mọi người đẩy mạnh sản xuất và dung Trong nông nghiệp và khai thác mỏ + Khai hoang, lập đồn điền, gieo trồng cây lương thực + Các Nho sĩ thành lập nông đoàn + Các chí sĩ lập các xưởng sản xuất đồ thủ công, mở các lò rèn, các thương cuộc buôn bán nông cụ, thăm dò khai thác mỏ Các hoạt động kinh tế không đơn thuần vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu chính trị c) Cải cách về văn hóa Vận động tuyên truyền tư tưởng mới Thực hành nếp sống mới d) Cải cách về giáo dục Mở trường dạy học Phương pháp dạy và học đa dạng, học đi đôi với hành Đổi mới nội dung, phương tiện dạy học và tài liệu học tập Làm thay đổi tư duy cách nghĩ, cách làm của người Việt Nam, chống lại chính sách ngu dân của thực dân Pháp => Như vậy, phong trào Duy tân đã kịp thổi luồng gió mới dân chủ tư sản vào trong phong trào cách mạng, làm bùng phát phong trào của quần chúng lao động năm 1908. Tính chất, đặc điểm, vị trí và ảnh hưởng của phong trào Duy tân ở Việt Nam 1. Tính chất, đặc điểm Tính chất: + Về tư tưởng, đường lối: chống những quan điểm lạc hậu, bảo thủ, tự cao, tự đại của Nho giáo + Hình thức vận động: đấu tranh vũ trang, đấu tranh ôn hòa cải lương, vận động duy tân cải cách + Về cơ sở xuất phát: giải phóng dân tộc + Kết quả: không thay đổi được chế độ xã hội Đặc điểm Phongtraof Duy tân đầu thế kỷ XX là một loại hình phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng mới dân chủ tư sản thu hút đc nhiều lực lượng tham gia. Phong trào Duy tân là một phong trào yêu nước vừa tiếp thu từ cuộc cải cách duy tân của Châu Á theo con đường dân chủ tư sản vừa tiếp nối trào lưu tư tưởng cải cách cuối thế kỷ XIX của Nguyễn Trường Tộ, Đặng Huy Trứ, Nguyễn Lộ Trạch. Phong trào Duy tân diễn ra đa dạng về nội dung, phong phú về hình thức. Những cơ sở kinh doanh của PTDT vừa là chỗ lui tới của các nhân sĩ duy tân vừa là các cơ sở kinh doanh kiếm lời. 2. Vị trí của phong trào Duy tân đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc Chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong lịch sử dân tộc Làm chiếc cầu nối phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỷ XIX theo lập trường phong kiến với phong trào theo khuynh hướng vô sản do Nguyễn Ái Quốc lãnh đạo 3. Ảnh hưởng của phong trào Duy tân Việt Nam đầu thế kỷ XX a) Chính trị xã hội Thể hiện sự chuyển biến từ lập trường yêu nước phong kiến sang yêu nước theo lập trường dân chủ tư sản Phần nào đáp ứng được nguyện vọng của quần chúng bị áp bức Ảnh hưởng mạnh đến quá trình phân hóa xã hội Ảnh hưởng lớn đến cả vị vua Thành Thái và Duy Tân b) Ảnh hưởng trên lĩnh vực kinh tế Xây dựng một thành phần kinh tế tư bản dân tộc non trẻ c) Ảnh hưởng đến văn hóa Lấy tư tưởng cải cách duy tân để làm cơ sở cho đấu tranh vũ trang Sách, báo, thơ văn hiện đại và hò vè ra đời. Truyền bá tư tưởng mới, xây dựng nền văn hóa mang tính hiện đại, chứa đựng tính dân tộc sâu sắc. d) Ảnh hưởng về giáo dục Đặt nền móng mới cho nền giáo dục nước nhà, đào tạo con người toàn diện. Khẩu hiệu “ Chi bằng học”. Chuyển một nền giáo dục từ phong kiến sang một nền giáo dục hiện đại. Những nét tương đồng và khác biệt giữa phong trào Duy tân Bắc – Trung – Nam 1. Những nét tương đồng Trong kinh tế: các chí sỹ đều hô hào người Việt Nam chấn hưng công thương nghiệp. Mọi hoạt động giáo dục: do các sỹ phu tiến bộ đảm nhiệm. Cuộc vận động tân văn hóa, tân sinh hoạt: diễn ra với tinh thần lạc hậu, học tập văn minh phương Tây. 2. Những điểm khác biệt Điểm khác nhau Bắc kỳ Trung kỳ Nam kỳ Bối cảnh Chỉ tồn tại trong 9 tháng Là nơi kết thúc muộn nhất Trở thành thuộc địa của Pháp từ sớm Mục tiêu Chỉ chủ trương chống phong kiến, đề cao vấn đề dân quyền Lịch sử Nam kỳ đã phát triển theo một chiều hướng riêng rẽ Lãnh đạo Văn thân, sỹ phu Nho học tiến bộ không có tri thức Tân học Đã được tân hóa, thoát thai từ trường dòng Phương châm Từ cải cách văn hóa giáo dục đến cải cách kinh tế Từ kinh tế đến cải cách giáo dục Phát triển kinh tế thương mại chiếm ưu thế Hoạt động Vùng thành thị: Hà Nội vùng nông thôn, miền núi Vùng thành thị: Sài Gòn Công tác vận động Diễn thuyết tuyên truyền tại chỗ, đi vận động khắp nơi, thực hành trên mọi Những nét tương đồng và khác biệt giữa phong trào Duy tân Việt Nam với một số nước trong khu vực 1. Những nét tương đồng Hầu hết các nước châu Á chủ trương học tập mô hình phát triển kinh tế, chính trị, giáo dục của phương Tây Chỉ chống những hủ bại và lạc hậu của chế độ phong kiến, không chủ trương lật đổ chế độ phong kiến 2. Điểm khác biệt Điểm khác nhau Thái Lan, Nhật Bản Hoàn cảnh Đã có một nền công thương nghiệp khá phát triển Tình hình không khác Việt Nam nhưng phong trào biến Pháp năm 1898 do vua Quang Tự cầm đầu nên có lợi thế hơn Việt Nam Phát triển đất nước, tạo ra sức mạnh ngăn chặn nguy cơ bị xâm lược Để tự cường, giành Thực hiện giải phóng quyền lợi từ tay Từ Hi dân tộc Thái Hậu, thành lập nhà nước quân chủ lập hiến Những người trong tay có quyền hành, địa vị xã hội, đứng đầu 1 nước độc lập Khang Hữu Vi Mục đích Người lãnh đạo Phương thức tổ chức Phạm vi Công tác vận động Trung Quốc Học tập làm ăn theo lối tư bản chủ nghĩa Rộng Rộng Thiên về lí thuyết, tự biện, đi sâu vào những vấn đề rất trìu tượng Việt Nam Trở thành thuộc địa của Pháp Những nhà yêu nước Mới chỉ đào tạo trong nước Hẹp Ít bàn luận, thiên về những yêu cầu trước mắt Kết luận 1. Phong trào Duy tân ở Việt Nam chịu ảnh hưởng ủa phong trào Duy tân của các nước Đông Nam Á, đã góp một phần quan trọng vào sự nghiệp chung chống đế quốc, giành độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội của nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc ở châu Á và thế giới. 2. Phong trào Duy tân Việt Nam thu hút rất nhiều các thành phần trong xã hội. 3. Phong trào Duy tân là một phong trào giải phóng dân tộc đầu tiên được thực hiện bằng nhiều hình thức đấu tranh khác nhau. 4. Phong trào Duy tân trong nước có sự phối hợp nhịp nhàng với phong trào Đong Du ở nước ngoài. 5. Phong trào Duy tân ở Việt Nam đầu thế kỉ XX do các nhà Nho lãnh đạo chủ yếu nổ ra ở thành thị. Lịch sử lớp 8I.Tình hình Việt Namnửa cuối thế kỉXIX- Kinh tế: + Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu, khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. + Nông nghiệp, thủ công nghiệp bế tắc, tài chính cạn kiệt. - Chính trị: + Thực dân Pháp ráo riết mở cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị đánh chiếm cả nước. + Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng. - Xã hội: + Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt thêm. + Phong trào khởi nghĩa nông dân bùng lên dữ dội, càng làm cho đất nước lâm vào tình trạng rối ren thêm. => Trong bối cảnh đó, trào lưu cải cách Duy Tân ra đời. @895123@ Trả lời câu hỏiin nghiêng(trang 134 sgk Lịch Sử 8):-Nêu những nhận xét chính về tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX. Trả lời: Giữa thế kỉ XIX, nền kinh tế-xã hội Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng: bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng, nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp sa sút, tài chính khô kiệt, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt làm cho xã hội thêm rối loạn. (trang 134 sgk Lịch Sử 8):-Nguyên nhân nào dẫn đến những cuộc khởi nghĩa nông dân chống triều đình phong kiến trong nửa cuối thế kỉ XIX ? Trả lời: Bộ máy chính quyền mục mát từ trung ương đến địa phương, kinh tế sa sút, nhân dân bị áp bức một cổ hai tròng (sự bóc lột của triều đình phong kiến, sự bóc lột đàn áp của chính quyền đô hộ), đời sống vô cùng cực khổ => phong trào khởi nghĩa của nông dân lại tiếp tục bùng nổ dữ dội trong những năm cuối thế kỉ XIX. (trang 135 sgk Lịch Sử 8):-Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách ? Trả lời: - Đất nước đang trong tình trạng nguy khốn (Pháp mở rộng xâm lược; triều đình bảo thủ, lạc hậu: kinh tế kiệt quệ; mâu thuẫn xã hội gay gắt...). - Xuất phát từ lòng yêu nước. - Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu - Mĩ và thành tựu của nền văn hoá phương Tây. (trang 135 sgk Lịch Sử 8):-Kể tên những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX. Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ. Trả lời: - Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định). - Đinh Văn Điền (1868) xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng. - Nguyễn Trường Tộ (1863 - 1871): đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục. - Nguyễn Lộ Trạch (1877-1882): đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước. (trang 136 sgk Lịch Sử 8):-Trình bày những hạn chế của các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX. Trả lời: Các đề nghị cải vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại... Bài 1 (trang 136 sgk Lịch sử 8):Kể tên các nhà cải cách cuối thế kỉ XIX. Trình bày nội dung một số đề nghị cải cách. Lời giải: - Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định). - Đinh Văn Điền (1868) xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng. - Nguyễn Trường Tộ (1863 - 1871): đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục. - Nguyễn Lộ Trạch (1877-1882): đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước. Bài 2 (trang 136 sgk Lịch sử 8):Vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được ? Lời giải: - Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại. - Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách. Bài tập Sách bài tập Bài 1 trang 82 VBT Lịch Sử 8:Vào nửa sau thế kỉ XIX, đất nước ta ở trong tình cảnh rối ren. Hãy đánh dấu X vào ô trống chỉ nội dung mà em cho là đúng. Lời giải: Các câu trả lời đúng là: [X]Thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược. [X]Triều đình Huế tiếp tục thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời, lạc hậu. [X]Chính quyền phong kiến nhà Nguyễn từ trung ương đến địa phương mục rỗng. [X]phong trào khởi nghĩa của nhân dân tiếp tục bùng nổ dữ dội Bài 2 trang 82 VBT Lịch Sử 8:a) Em hãy viết tiếp những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của một số sĩ phu phong kiến tiêu biểu theo bảng sau b) Em có nhận xét gì về việc làm của các sĩ phu, quan lại trên? c) Hãy nêu nhận xét của em qua các đề nghị cải cách đó Lời giải: a)
b) - Hành động đề xuất cải cách, canh tân đấn nước của các sĩ phu, quan lại đều xuất phát từ: lòng yêu nước, thương dân; mong muốn nước nhà hùng mạnh để có thể đương đầu với cuộc tấn công của kẻ thù. c)- Điểm tích cực: + Đáp ứng phần nào yêu cầu lịch sử đặt ra cho dân tộc Việt Nam. + Tấn công vào những tư tưởng bảo thủ. + Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời. + Chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy Tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX. - Điểm hạn chế: - Chưa động chạm đến những vấn đề cơ bản của thời đại là: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam: mâu thuẫn dân tộc (giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp); mâu thuẫn giai cấp (giữa địa chủ và nông dân). - Mang tính lẻ tẻ, rời rạc. - Không xuất phát từ những cơ sở bên trong của kinh tế - xã hội Việt Nam. Bài 3 trang 83 VBT Lịch Sử 8:Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng. 3.1 (VBT - Trang 83) Nguyên nhân làm cho những đề nghị cải cách không được thực hiện là A. Những đề nghị cải cách không phù hợp với điều kiện nước ta. B. Những nội dung cải cách còn lẻ tẻ, rời rạc. C. Nước ta đang bị thực dân Pháp xâm lược. D. Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi sự thay đổi. 3.2 (VBT - Trang 83) Mặc dù không thực hiện được, song những đề nghị cải cách lúc đó vẫn có ý nghĩa nhất định, đó là: A. Gây được tiếng vang lớn, dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ, lỗi thời. B. Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam yêu nước, tiến bộ. C. Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy Tân ở Việt Nam đầu thế kỉ XX. D. Tất cả các ý trên đều đúng. Lời giải: 3.1.D.Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi sự thay đổi. 3.2.D.Tất cả các ý trên đều đúng. |
Phong trào Duy Tân ở Việt Nam đầu thế kỷ XX (1903 - 1908), 2012
|
Vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được
Đề bài
Vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
dựa vào sgk trang 135, 136 để phân tích, nhận xét.
Lời giải chi tiết
- Các đề nghị cải cách có những hạn chế:
+ Vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.
+ Chưa xuất phát từ những vấn đề cơ bản của thời đại: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
- Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.
Loigiaihay.com
-
Kể tên các nhà cải cách cuối thế kỉ XIX. Trình bày nội dung một số đề nghị cải cách.
Kể tên các nhà cải cách cuối thế kỉ XIX. Trình bày nội dung một số đề nghị cải cách.
-
Trình bày những hạn chế của các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX.
Những hạn chế của các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX
-
Kể tên những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX. Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ.
- Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).
-
Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách
- Đất nước đang trong tình trạng nguy khốn (Pháp mở rộng xâm lược; triều đình bảo thủ, lạc hậu: kinh tế kiệt quệ ; mâu thuẫn xã hội gay gắt...).
-
Lý thuyết Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Lý thuyết Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
-
Tại sao thực dân Pháp xâm lược nước ta?
- Muốn chiếm nước ta, biến nước ta thành thuộc địa của chúng
-
Lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương
Lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương
-
Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai như thế nào?
Âm mưu, thủ đoạn của Pháp trong việc đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai.
-
Hiệp ước Pa-tơ-nốt. Nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ (1884)
Tóm tắt mục 3. Hiệp ước Pa-tơ-nốt. Nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ (1884)