Corticoid có ở đâu

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ của corticosteroid là gì?

Tác dụng phụ của corticosteroid là có thể làm giảm khả năng đề kháng với nhiễm trùng. Bạn nên thông báo với bác sĩ càng sớm càng tốt nếu phát hiện các dấu hiệu nhiễm trùng, chẳng hạn như đau họng, sốt, hắt hơi hoặc ho. Các dạng dùng khác nhau sẽ có những tác dụng phụ khác nhau.

Dưới đây là tác dụng phụ của corticosteroid dạng hít:

  • Ho, đau họng
  • Khó nói chuyện
  • Chảy máu cam nhẹ
  • Nấm miệng

Tác dụng phụ của corticosteroid dạng tiêm:

  • Mất màu da
  • Mất ngủ
  • Tăng đường huyết
  • Mặt đỏ bừng

Trong khi đó, corticosteroid dạng uống có thể gây:

  • Mụn
  • Mờ mắt
  • Giữ nước
  • Tăng cảm giác thèm ăn và tăng cân
  • Kích ứng và viêm loét dạ dày
  • Khó ngủ
  • Thay đổi tâm trạng, hay lo âu
  • Da mỏng, dễ bầm tím
  • Huyết áp cao
  • Yếu cơ
  • Dễ bị nhiễm trùng, làm trầm trọng hơn bệnh đái tháo đường
  • Chậm lành vết thương
  • Hội chứng Cushing
  • Loãng xương
  • Chậm phát triển ở trẻ em

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng, lưu ý trước khi sử dụng

Trước khi dùng thuốc corticosteroid, bạn nên lưu ý những gì?

Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc corticosteroid;
  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng);
  • Bạn định dùng thuốc cho trẻ em hoặc người cao tuổi;
  • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lí.

Những điều bạn cần lưu ý khi dùng thuốc corticosteroid trong trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú, phẫu thuật,…)

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Một số nghiên cứu cho thấy corticosteroid có thể gây ảnh hưởng đến thai nhi và trẻ sơ sinh. Vì vậy, trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc

Thuốc corticosteroid có thể tương tác với những thuốc nào?

Thuốc corticosteroid có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Các thuốc tương tác với corticoid ví dụ như:

  • Aceclofenac;
  • Acemetacin;
  • Aldesleukin;
  • Amtolmetin guacil;
  • Celecoxib;
  • Ceritinib;
  • Choline salicylate;
  • Clarithromycin;
  • Clonixin;
  • Diclofenac;
  • Diflunisal;
  • Dipyrone;
  • Doxorubicin;
  • Doxorubicin hydrochloride Lliposome;
  • Droxicam;
  • Enzalutamide;
  • Etodolac;
  • Etofenamate;
  • Etoricoxib;
  • Etravirine;
  • Felbinac;
  • Fenoprofen;
  • Fentanyl;
  • Ibuprofen;
  • Idelalisib;
  • Indinavir;
  • Indomethacin;
  • Itraconazole;
  • Ketoconazole;
  • Ketoprofen;
  • Ketorolac.

Thuốc corticosteroid có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Thức uống có cồn có thể làm tăng tác dụng phụ của corticosteroid. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc corticoid?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Hãy thông báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đăc biệt là:

  • Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS);
  • Nhiễm nấm
  • Bệnh gan, tuyến giáp hoặc thận
  • Nhiễm trùng herpes simplex ở mắt
  • Nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV)
  • Bệnh tăng nhãn áp
  • Các vấn đề về hệ tiêu hóa
  • Nhiễm trùng tại nơi điều trị
  • Phẫu thuật gần đây hoặc chấn thương nghiêm trọng
  • Nhiễm giun
  • Bệnh lao

Corticoid có thể làm tình trạng nhiễm trùng hiện có chậm lại, xấu đi hoặc gây ra nhiễm trùng mới.

Một số tình trạng khác bao gồm:

  • Bệnh đậu mùa (bao gồm cả phơi nhiễm gần đây);
  • Sởi (bao gồm cả phơi nhiễm gần đây) của bệnh nặng ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể;
  • Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) – Corticoid có thể làm giảm khả năng kiểm soát bệnh tiểu đường do tăng đường huyết;
  • Viêm phân liệt.

Bảo quản thuốc

Bạn nên bảo quản corticoid như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Corticosteroid là một nhóm các chất hóa học bao gồm các hoócmôn steroid được sản xuất từ vỏ thượng thận của động vật có xương sống và các chất tổng hợp tương tự các hoócmôn đó. Corticosteroid liên quan đến rất nhiều quá trình sinh lý bao gồm đáp ứng stress, đáp ứng miễn dịch, viêm, chuyển hóa carbohydrate, quá trình dị hóaprotein, các mức chất điện giải trong máu, và hành vi.

  • Các glucocorticoid ví dụ như cortisol kiểm soát chuyển hóa carbohydrate, chất béo, và protein, và là chất kháng viêm bằng cách ngăn phóng thích phospholipid, giảm hoạt động của bạch cầu hạt ái toan và một số cơ chế khác.[1]
  • Các corticoid khoáng như là aldosterone kiểm soát các mức chất điện giải và nước, chủ yêu bằng cách tăng tái hấp thu muối ở thận.

Corticoid có ở đâu

Corticosterone

Một vài hormone tự nhiên là corticosterone (C
21
H
30
O
4
), cortisone (C
21
H
28
O
5
, 17-hydroxy-11-dehydrocorticosterone) và aldosterone.

Hydrocortisone, hydrocortisone axetat, cortisone axetat, tixocortol pivalate, prednisolone, methylprednisolone, và prednisone (glucocorticoids có tác dụng ngắn - trung bình).

Nhóm B — Acetonides (các chất tương tự)

Triamcinolone acetonide, triamcinolone alcohol, mometasone, amcinonide, budesonide, desonide, fluocinonide, fluocinolone acetonide, và halcinonide.

Nhóm C — loại Betamethasone

Betamethasone, betamethasone sodium phosphate, dexamethasone, dexamethasone sodium phosphate, and fluocortolone.

Nhóm D — Esters

Nhóm D1 — Halogenated (kém bền vững)

Hydrocortisone-17-valerate, halometasone, alclometasone dipropionate, betamethasone valerate, betamethasone dipropionate, prednicarbate, clobetasone-17-butyrate, clobetasol-17-propionate, fluocortolone caproate, fluocortolone pivalate, và fluprednidene axetat.

Group D2 —Tiền dược esters (kém bề vững)

Hydrocortisone-17-butyrate, hydrocortisone-17-aceponate, hydrocortisone-17-buteprate, và prednicarbate.

Theo cách hấp thụ

Steroids tác dụng cục bộ

Sử dụng chủ yếu bên ngoài như da, mắt, và niêm mạc.

Các steroids điển hình được phân loại thành các nhóm I - IV.

Steroids xông hít

Sử dụng điều trị tại niêm mạc mũi, xoang mũi, phế quản, phổi.[2] Nhóm này bao gồm:

  • Flunisolide[3]
  • Fluticasone propionate[3]
  • Triamcinolone acetonide[3]
  • Beclomethasone dipropionate[3]
  • Budesonide[3]

Dạng bào chế (biệt dược là Advair), chứa fluticasone propionate và salmeterol xinafoate (thuốc đối kháng thụ thể β2-adrenergic tác dụng kéo dài).[3]

Biết đến đầu tiên vào năm 1944.[4] Tadeusz Reichstein cộng tác với Edward Calvin Kendall và Philip Showalter Hench đã đạt giải Nobel cho lĩnh vực sinh lý học và y học năm 1950 nhờ tìm ra hormone ở tuyến thượng thận, khi cô lập được cortisone.[5]

Corticosteroids đã được sử dụng như thuốc đã khá lâu. Cortisone được tổng hợp đầu tiên bởi Lewis Sarett của công ty dược Merck & Co. bằng phương pháp 36 bước từ axit deoxycholic chiết xuất từ mật bò[6]. Giá thành sản xuất cortisone theo quy trình này lên đến 200 USD/g cho đến khi Russell Marker của công ty Syntex tìm ra phương pháp khác với nguyên liệu diosgenin chiết xuất từ khoai. Phương pháp chuyển diosgenin thành progesterone theo quy trình 4 bước là phát minh quan trọng giúp cho việc sản xuất hàng loạt các loại hormone steroid bao gồm cortisone và các chất sử dụng để sản xuất thuốc tránh thai.[7]

Năm 1952, D.H. Peterson và H.C. Murray thực hiện quy trình sử dụng nấm Rhizopus to oxy hóa progesterone thành hợp chất bán thành phẩm sản xuất cortisone.[8] Những phát minh mới khiến sản lượng cortisone tăng nhanh, giá thành hạ xuống đến khoảng 6 USD/g rồi đến tới 0.46 USD/g vào năm 1980.

Các loại dược liệu mang tính chất corticosteroid được sử dụng chữa trị các bệnh từ bệnh ngoài da cho đến u não. Dexamethasone và các dẫn xuất gần như là glucocorticoid nguyên chất trong khi prednisone và các dẫn xuất có các tác động mineralocorticoid kèm với các tác động glucocorticoid. Fludrocortisone (Florinef) là một loại mineralocorticoid tổng hợp. Hydrocortisone (cortisol) được sử dụng trong liệu pháp hormone thay thế.

Các chất glucocorticoids tổng hợp được sử dụng chữa bệnh đau khớp, viêm động mạch thái dương, viêm da, dị ứng, hen suyễn, viêm gan...

Corticosteroid được sử dụng rộng rãi trong chữa trị chấn thương não. Tuy nhiên một nghiên cứu trên khoảng 12000 bệnh nhân cho thấy việc sử dụng corticosteroid thường xuyên trong chữa trị chấn thương não là một việc làm không nên.[9]

  1. ^ Joseph P. Edardes. “Steroids and Warfarin Therapy”. Coumarin Anticoagulant Research Progress. Nova Publishers, 2008. tr. 18.
  2. ^ “Asthma Steroids: Inhaled Steroids, Side Effects, Benefits, and More”. Webmd.com. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ a b c d e f Frieden, Thomas R. (03/2004). “Inhaled Corticosteroids — Long-Term Control Asthma medicine” (PDF). New York City Asthma Initiative. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  4. ^ Webster. “First therapeutic use of Corticosteroid”. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  5. ^ http://nobelprize.org/nobel_prizes/medicine/laureates/1950/kendall-lecture.pdf
  6. ^ Sarett, Lewis H. (1947). "Process of Treating Pregnene Compounds", U. S. Patent 2,462,133
  7. ^ Marker, Russell E.; Wagner, R. B.; Ulshafer, Paul R.; Wittbecker, Emerson L.; Goldsmith, Dale P. J.; Ruof, Clarence H. (1947). “Steroidal Sapogenins”. J. Am. Chem. Soc. 69 (9): 2167–2230. doi:10.1021/ja01201a032. PMID 20262743.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  8. ^ Peterson D.H., Murray, H.C. (1952). “Microbiological Oxygenation of Steroids at Carbon 11”. J. Am. Chem. Soc. 74 (7): 1871–2. doi:10.1021/ja01127a531.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ Alderson, P.; Roberts, I. (2005). "Corticosteroids for acute traumatic brain injury". In Alderson, Phil. Cochrane Database Syst Rev (1): CD000196.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Corticosteroid&oldid=66258795”