Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng gì

Có những loại hợp đồng lao động nào? Hợp đồng cộng tác viên có phải là một loại Hợp đồng lao động hay không?

Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng gì

10 /062020

Có những loại hợp đồng lao động nào? Hợp đồng cộng tác viên có phải là một loại Hợp đồng lao động hay không?

Câu hỏi: Hợp đồng lao động

Cho tôi xin hỏi có những loại hợp đồng lao động nào? Hợp đồng cộng tác viên có phải là một loại Hợp đồng lao động hay không?

Trả lời có tính chất tham khảo!

1. Có những loại hợp đồng lao động nào?

Căn cứ theo điều 20 Bộ luật lao động 2019 có quy định về loại Hợp đồng lao động. Theo đó :”1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

  1. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
  1. Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng”Như vậy, Hợp đồng có hai loại đó là Hợp đồng xác định thời hạn và Hợp đồng không xác định thời hạn. So với quy định cũ, pháp luật đã loại bỏ Hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Hợp đồng cộng tác viên có phải là một loại Hợp đồng lao động hay không?

Căn cứ theo quy định của Bộ luật lao động 2019 Hợp đồng lao động có hai loại Hợp đồng lao động có thời hạn và Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Do đó, về cơ bản Hợp đồng cộng tác viên không phải là một loại hợp đồng được quy định trong Bộ luật lao động. Tuy nhiên, xét về nội dung của Hợp đồng lao động thì khoản 1 điều 13 Bộ luật lao động 2019 quy định Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Như vậy, một HĐLĐ phải có những quy định liên quan đến quyền lợi của NLĐ như tiền lương, thời hạn trả tiền lương, chế độ nâng lương, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, thời gian làm thêm,… Do vậy, nếu nội dung của Hợp đồng cộng tác viên cũng bao gồm những nội dung giống hoặc tương tự như HĐLĐ thì Hợp đồng cộng tác viên có thể xem là một HĐLĐ tức là giữa các bên đã xác lập mối quan hệ lao động.

Tuy nhiên, Hợp đồng cộng tác viên không phải là Hợp đồng lao động được quy định và điều chỉnh bởi Bộ luật lao động 2019. Do đó, khi các bên xác lập mối quan hệ lao động thông qua Hợp đồng cộng tác viên sẽ tồn tại nhiều rủi ro cho NSDLĐ. Nếu xảy ra tranh chấp, Tòa án sẽ không công nhận tính pháp lý của Hợp đồng cộng tác viên với NSDLĐ và buộc NSDLĐ phải tiến hành giao kết HĐLĐ với cộng tác viên. Khi đó NSDLĐ sẽ phải thực hiện đúng các nghĩa vụ với NLĐ như là quyền lợi đóng BHXH bắt buộc cho người lao động, tiền làm thêm giờ,…Khi NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ kéo theo phải tiến hành trợ cấp thôi việc, …Ngoài ra, NSDLĐ có thể bị xử phạt hành chính khi không giao kết đúng HĐLĐ với NLĐ. Do đó, NSDLĐ cần phải cân nhắc khi giao kết Hợp đồng lao động với cộng tác viên.

Hợp đồng lao động và hợp đồng cộng tác viên thường hay bị nhầm lẫn cùng một loại hợp đồng. Tuy nhiên, 02 loại hợp đồng này có bản chất hoàn toàn khác nhau. Vậy theo quy định từ ngày 01/01/2021, 2 loại hợp đồng này khác nhau như thế nào?

  • Hợp đồng cộng tác viên có được xem là hợp đồng lao động?

Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng gì

Hợp đồng lao động và hợp đồng cộng tác viên có gì khác nhau từ 01/01/2021? (Ảnh minh họa)

Sau đây, ban biên tập THƯ KÝ LUẬT sẽ tổng hợp các tiêu chí cơ bản để Quý Khách hàng và Thành viên nhìn nhận sự khác nhau giữa hợp đồng lao động và hợp đồng cộng tác viên theo bảng sau:

Tiêu chí

Hợp đồng lao động

Hợp đồng Cộng tác viên

Bản chất pháp lý

Là sự thỏa thuận giữa người lao động và NSDLĐ về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Lưu ý: Trước khi nhận NLĐ vào làm việc thì phải giao kết hợp đồng lao động.

Dựa vào tính chất của hợp đồng cộng tác viên thì đây là một hình thức của Hợp đồng dịch vụ. Theo đó, hợp đồng cộng tác viên là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Hình thức hợp đồng

Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

Lưu ý: Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

Hợp đồng cộng tác viên không có quy định cụ thể về hình thức bắt buộc. Do đó, hợp đồng cộng tác viên áp dụng như hợp đồng dân sự và được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

Nội dung hợp đồng

- Tên, địa chỉ của NSDLĐ và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía NSDLĐ;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ CCCD, CMND hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động;

- Công việc và địa điểm làm việc;

- Thời hạn của hợp đồng lao động;

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

- Chế độ nâng bậc, nâng lương;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Lưu ý: NSDLĐ có quyền thỏa thuận bằng văn bản với NLĐ về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

Hợp đồng cộng tác viên không bắt buộc phải đảm bảo những nội dung cụ thể. Do đó, các bên có quyền thỏa thuận tự do về công việc, lợi ích khi ký kết hợp đồng nhưng phải đảm bảo không trái với các quy định pháp luật.

Thời hạn hợp đồng

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng.

Hợp đồng cộng tác viên không quy định cụ thể hay giới hạn thời gian làm việc. Tùy vào tính chất công việc mà hai bên sẽ xác định thời hạn hợp đồng cộng tác viên cho phù hợp.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng

- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Lưu ý: Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Hợp đồng cộng tác viên không quy định cụ thể việc đơn phương chấm dứt hợp đồng giữa các bên. Các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp công việc không có lợi cho mỗi bên, tuy nhiên các bên phải báo cho bên còn lại biết trước một thời gian hợp lý. Đồng thời, phải trả tiền lương về các công việc thực hiện và bồi thường thiệt hại cho cộng tác viên.

Có thể thấy hợp đồng lao động và hợp đồng cộng tác viên bản chất là 02 loại hợp đồng khác nhau, vì vậy việc không phân biệt được hai loại hình hợp đồng này rất dễ gây ra những sai sót. Do đó, mọi người cần lưu ý để bảo vệ quyền lợi của mình khi giao kết hai loại hợp đồng trên.