Loại hạt nào sau đây tham gia vào quá trình liên kết hóa học

Vật chất được tạo thành từ các hạt nhỏ mà mắt người không nhìn thấy được, được gọi là nguyên tử và phân tử là thành phần chính của những gì chúng ta biết ngày nay là vật chất.

Các hạt nói trên thường là tham gia vào một quá trình liên kết được gọi là liên kết hóa học, và chúng được nghiên cứu bằng hóa học để hiểu hàng ngàn quá trình sinh học xảy ra hàng ngày trước mặt chúng ta nhưng không thể dễ dàng nhận thức được. Chính nhờ họ mà hầu hết các sự kiện làm cho thế giới theo cách của nó đã được hiểu.

Tất cả mọi thứ tồn tại trên thế giới bao gồm cả sinh vật sống, trong đó có con người, được tạo thành từ sự kết hợp của một số nguyên tử và phân tử quyết định tham gia thông qua một quá trình được gọi là liên kết hóa học. Ai cũng biết rằng tất cả các sinh vật sống và thậm chí cả những sinh vật trơ (vật thể vô tri) đều được tạo thành từ vật chất, và điều này phụ thuộc vào các liên kết hóa học để có thể tự tạo ra.

Tùy thuộc vào cách các nguyên tử và phân tử được liên kết, có thể xác định loại liên kết hóa học nào đang được xử lý, và trong số những loại phổ biến nhất có thể tìm thấy liên kết ion, cộng hóa trị và liên kết kim loại, mặc dù hai loại liên kết mới không phải là nổi tiếng khi nói đến chủ đề, đó là các liên kết cầu hydro và Van der Waals.

Liên kết hóa học được gọi là lực làm cho hai hoặc nhiều nguyên tử ở lại với nhau trong một thời gian nhất định và cho phép truyền các electron giữa chúng.

Quá trình thu hút xảy ra giữa hai nguyên tử trong một điều gì đó hơi kỳ lạ nhưng nếu phân tích kỹ một chút thì có thể hiểu rất dễ dàng. Điều chính cần biết là các hạt nhân mang điện tích dương di chuyển ra xa, nhưng đồng thời chúng có thể bị hút nhờ các điện tử mang điện tích âm trên bề mặt của chúng, mà trong một vài trường hợp có thể lớn hơn lực mà nó làm cho các hạt nhân chuyển động ra xa.

Khi quá trình liên kết hóa học thường xảy ra, nếu không phải mọi lúc một số nguyên tử mất điện tử trong khi những người khác đang chiến thắng, nhưng vào cuối quá trình, có thể quan sát thấy sự ổn định điện giữa tất cả các hoạt động.

5 loại liên kết hóa học

Các liên kết hóa học và một số đặc điểm của chúng sẽ được trình bày dưới đây để hiểu cách chúng hoạt động.

Trong loại liên kết này, bạn có thể thấy cách một đám mây được tạo ra để giữ toàn bộ tập hợp các nguyên tử lại với nhau, được hình thành bởi các electron rời. Có thể quan sát thấy trong quá trình này cách các nguyên tử biến đổi thành electron và ion, thay vì diễn ra như bình thường, để lại một nguyên tử liền kề.

Các liên kết kim loại thường tạo thành mạng được coi là kết tinh, có chỉ số phối trí cao.

Trên các mặt của các mạng này, bạn có thể thấy ba loại mạng kết tinh khác nhau, có các điểm phối hợp khác nhau thay đổi tùy theo vị trí của chúng, đạt 12 điểm, 8 điểm và cuối cùng là 6 điểm, tuy nhiên, người ta nói rằng mức hóa trị của nguyên tử kim loại luôn nhỏ.

Liên kết ion

Khi nói về liên kết ion, chúng ta muốn nói đến sự liên kết giữa những nguyên tử có ít năng lượng tĩnh điện với những nguyên tử có năng lượng cùng loại lớn hơn những liên kết đầu tiên, thường là nguyên tố kim loại và nguyên tố phi kim loại. . Để điều này xảy ra, điều cần thiết là một trong các nguyên tử có thể mất electron và nguyên tử kia có thể nhận được chúng liên tiếp. Do đó, liên kết này có thể được mô tả như một quá trình trong đó hai nguyên tử có lực hút tĩnh điện, trong đó một nguyên tử tham gia với lực hút lớn hơn và lực hút kia kém hơn.

Người ta chỉ ra rằng các nguyên tố phi kim loại thiếu một electron trong thành phần của chúng để có thể có quỹ đạo hoàn chỉnh của chúng và chính vì lý do đó mà nó trở thành chất nhận của quá trình, được gọi là anion.

Các nguyên tố kim loại được gọi là cation vì chúng có điện tích dương ngược lại với anion, và vì chúng có một electron ở cuối cùng trong thành phần của chúng, chúng có khả năng liên kết với các nguyên tử khác, trong trường hợp này là các nguyên tử phi kim loại.

Được hướng dẫn bởi những gì đã được mô tả, có thể suy ra rằng trong loại liên kết hóa học này, các nguyên tử bị hút bởi một lực tĩnh điện, và do đó anion hút cation, và nó có thể được quan sát khi một trong các nguyên tử sinh ra. trong khi cái kia hấp thụ. Khi hợp chất này vẫn ở trạng thái rắn, nó vẫn như mô tả và ổn định, nhưng tại thời điểm chính xác nó được đặt trong môi trường ẩm ướt hoặc theo mặc định trong một số chất lỏng, chúng sẽ phân tách một lần nữa, duy trì các điện tích của chúng.

Liên kết hóa trị

Trong liên kết cộng hóa trị, các nguyên tử có khả năng hút và chia sẻ các electron hoặc hấp thụ chúng như trong các trường hợp nêu trên, và người ta đã chứng minh rằng khi điều này xảy ra thì các ion bền hơn nhiều.

Mặc dù có thể nói rằng hầu hết các mắt xích đều có khả năng dẫn điện, nhưng trong trường hợp này hóa ra một phần lớn là không. Tất cả các chất hữu cơ được tạo thành từ các liên kết cộng hóa trị, vì như đã đề cập ở trên, nó ổn định hơn nhiều.

Các liên kết này có sự phân chia riêng của chúng thay đổi tùy thuộc vào việc nó có phải là một hỗn hợp tinh khiết hay không, chúng được gọi là liên kết có cực và liên kết không phân cực. Giải thích ngắn gọn sẽ được đưa ra dưới đây.

Liên kết hóa trị cực

Đặc điểm chính của liên kết cộng hóa trị có cực là chúng hoàn toàn không đối xứng, theo nghĩa các nguyên tử mang điện tích dương hoặc âm có thể có hai điện tử để chia sẻ hoặc hai không gian để hấp thụ trong khi nguyên tử kia chỉ có một, tùy theo các trường hợp. Những điều này thực tế xảy ra giống như liên kết ion nhưng với sự khác biệt duy nhất là để các nguyên tử hợp nhất, một liên kết cộng hóa trị có cực xảy ra. Để những điều này xảy ra, chúng phải xảy ra giữa hai nguyên tố phi kim loại hoàn toàn khác nhau,

Liên kết cộng hóa trị không cực

Không giống như loại liên kết hóa học được mô tả ở trên, trong trường hợp này phải có hai hoặc nhiều nguyên tử của một phi kim cùng loại. Điều này hoàn toàn khác với phân cực theo mọi cách, và điều này có thể được chứng minh bằng cách biết rằng khi hai nguyên tử của cùng một nguyên tố chia sẻ các electron trong quá trình hoàn toàn đối xứng, chúng vẫn cân bằng và cả hai đều nhận và tặng electron như nhau.

Liên kết liên kết hydro

Hiđro có đặc điểm là luôn mang điện tích dương, và để thực hiện liên kết này thì cần phải hút nó bởi một nguyên tử có điện tích âm, nhờ đó có thể quan sát được cách hình thành liên kết giữa các hai. cái được đặt tên giống như một cầu hydro mà từ đó tên của liên kết bắt nguồn từ đó.

Các liên kết đến Van der Waals

Trong loại liên kết này, có thể tìm thấy sự hợp nhất giữa hai lưỡng cực vĩnh viễn, cũng như giữa hai lưỡng cực cảm ứng, hoặc có thể có khả năng kết hợp giữa một lưỡng cực vĩnh viễn và một lưỡng cực cảm ứng. Cách duy nhất để điều này xảy ra là giữa hai phân tử đối xứng, bắt đầu hoạt động khi có lực hút hoặc lực đẩy giữa các phân tử hoặc mặc định là tương tác giữa các ion và phân tử.

Nhờ không ngừng học tập mà áp dụng cho tất cả các loại liên kết hóa học hiện có là có thể hiểu thêm một chút cách hoạt động của vật chất và cách nó có thể được biến đổi thành một sản phẩm hoàn toàn mới hoặc trở lại hình dạng của nó sau khi thay đổi trong một hành động trao đổi điện tử như được mô tả trong hầu hết các quá trình này.

Tất cả những kiến ​​thức này đã đạt được nhờ vào sự tiến bộ của công nghệ, vì trước đây người ta chỉ suy đoán về sự tồn tại của nguyên tử và một ví dụ về điều này là sự tồn tại của các mô hình nguyên tử của các nhà tư tưởng triết học vĩ đại, mặc dù chúng không quá xa so với ngày nay được biết đến, ngày nay người ta đã có thể hiểu rõ hơn về các quy trình.

Chuyên đề Hóa học lớp 10: Liên kết ion được VnDoc sưu tầm và giới thiệu tới các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo. Nội dung tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh học tốt môn Hóa học lớp 10 hiệu quả hơn. Mời các bạn tham khảo.

Lý thuyết: Liên kết ion

  • A/ Lý thuyết Hóa học 10 bài 12
    • I. Sự tạo thành liên kết ion, anion, cation
    • II. Sự tạo thành liên kết ion
  • B/ Trắc nghiệm Hóa học 10 bài 12

A/ Lý thuyết Hóa học 10 bài 12

I. Sự tạo thành liên kết ion, anion, cation

1/ Sự tạo thành ion:

- Trong phản ứng hóa học, khi nguyên tử, phân tử thêm hoặc mất bớt electron nó sẽ tạo thành các phần tử mang điện được gọi là ion. Các ion trái dấu hút nhau bằng lực hút tĩnh điện tạo thành hợp chất chứa liên kết ion.

- Điều kiện hình thành liên kết ion:

+ Liên kết được hình thành giữa các nguyên tố có tính chất khác hẳn nhau (kim loại điển hình và phi kim điển hình).

+ Quy ước hiệu độ âm điện giữa hai nguyên tử liên kết ≥ 1,7 là liên kết ion (trừ một số trường hợp).

- Dấu hiệu cho thấy phân tử có liên kết ion:

+ Phân tử hợp chất được hình thành từ kim loại điển hình (kim loại nhóm IA, IIA) và phi kim điển hình (phi kim nhóm VIIA và Oxi).

Ví dụ: Các phân tử NaCl, MgCl2,BaF2,… đều chứa liên kết ion, là liên kết được hình thành giữa các cation kim loại và anion phi kim.

+ Phân tử hợp chất muối chứa cation hoặc anion đa nguyên tử.

Ví dụ: Các phân tử NH4Cl, MgSO4, AgNO3,… đều chứa liên kết ion, là liên kết được hình thành giữa cation kim loại hoặc amoni và anion gốc axit.

Đặc điểm của hợp chất ion: Các hợp chấy ion có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao, dẫn điện khi tan tròn nước hoặc nóng chảy.

- Ion được chia thành cation và anion:

Cation: Ion dương

Anion: Ion âm

2/ Sự tạo thành cation

- Ion mang điện tích dương gọi là ion dương hay cation.

- Nếu các nguyên tử nhường bớt electron khi tham gia phản ứng hóa học nó sẽ trở thành các phần tử mang điện tích dương hay còn gọi là cation.

Ví dụ: Sự hình thành Cation của nguyên tử Li(Z=3)

Cấu hình e: 1s22s1

1s22s1 → 1s2 + 1e

(Li) (Li+)

Hay: Li → Li+) + 1e

Li+) gọi là cation liti

3) Sự tạo thành anion

- Ion mang điện tích âm gọi là ion âm hay anion.

- Nếu các nguyên tử nhận thêm electron khi tham gia phản ứng hóa học nó sẽ trở thành các phần tử mang điện tích âm hay còn gọi là anion.

Ví dụ: Sự hình thành anion của nguyên tử F(Z=9)

Cấu hình e: 1s22s22p5

1s22s22p5 + 1 e → 1s22s22p6

(F) (F –)

Hay: F + 1e → F–)

F -gọi là anion florua

4/ Ion đơn nguyên tử và ion âm đa nguyên tử

- Ion đơn nguyên tử là ion tạo nên từ 1 nguyên tử . Thí dụ cation Li+), Na+, Mg2+, Al3+và anion F-, Cl-, S2-, …….

- Ion đa nguyên tử là những nhóm nguyên tử mang điện tích dương hay âm. Thí dụ: cation amoni NH4+, anion hidroxit OH-, anion sunfat SO42–, …….

II. Sự tạo thành liên kết ion

Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.

Ví dụ: Na+ + Cl- → NaCl

Liên kết giữa cation Na+ và anion Cl- là liên kết ion.

B/ Trắc nghiệm Hóa học 10 bài 12

Câu 1: Liên kết ion là liên kết hóa học được hình thành bằng lực hút tĩnh điện giữa

A. Anion và electron tự do

B. Các ion mang điện tích cùng dấu

C. Hạt nhân của nguyên tử này và hạt nhân của nguyên tử kia

D. Cation và anion

Câu 2: Loại hạt nào sau đây tham gia vào quá trình liên kết hóa học?

A. Hạt electron

B. Hạt notron

C. Hạt proton

D. Hạt nhân nguyên tử

Câu 3: Liên kết ion được tạo thành giữa

A. hai nguyên tử kim loại.

B. hai nguyên tử phi kim.

C. một nguyên tử kim loại mạnh và một nguyên tử phi kim mạnh.

D. một nguyên tử kim loại yếu và một nguyên tử phi kim yếu.

Câu 4: Dãy chất nào sau đây mà phân tử chỉ chứa liên kết ion?

A. KCl; MgO; BaCl2

B. BaCl2; MgO; H2O

C. NaBr; Na2O; KNO3

D. SO2; H2SO4; HClO4

Câu 5: Trong tinh thể NaCl, nguyên tố Na và Cl ở dạng ion và có sô electron lần lượt là

A. 10 và 18

B. 12 và 16

C. 10 và 10

D. 11 và 17

Câu 6: Mạng tinh thể ion có đặc tính nào dưới đây?

A. Bền vững, nhiệt độ nóng chảy cao và nhiệt độ sôi thấp

B. Bền vững, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao

C. Bền vững, nhiệt độ nóng và nhiệt độ sôi thấp

D. Dễ bay hơi

Câu 7: Phân tử nào sau đây có liên kết phân cực nhất?

A. F2O

B. Cl2O

C. ClF

D. O2

Câu 8: Phát biểu nào sau đây là không đúng?

A. Liên kết ion là liên kết được tạo thành do sự nhận electron

B. Liên kết ion là liên kết giữa 2 nguyên tử có hiệu độ âm điện lớn hơn 1

C. Liên kết ion là liên kết được hình thành do sự góp chung electron.

D. Liên kết ion được hình thành nhờ lực hút tĩnh điện giữa ion mang điện tích trái dấu

Câu 9: Liên kết trong phân tử chất nào sau đây mang nhiều tính chất của liên kết ion nhất?

A. LiCl

B. NaCl

C. KCl

D. CsCl

Câu 10: Năng lượng ion hóa của nguyên tử là:

A. Năng lượng giải phóng bởi nguyên tử khi tạo liên kết ion

B. Năng lượng giải phóng khi nguyên tử nhận thêm electron

C. Năng lượng cần để tách electron ra khỏi nguyên tử ở trạng thái cơ bản

D. Năng lượng cần để cung cấp để nguyên tử nhận thêm electron

Câu 11: Các chất trong dãy nào sau đây đều có liên kết ion?

A. KBr, CS2, MgS

B. KBr, MgO, K2O

C. H2O, K2O, CO2

D. CH2, HBr, CO2

Câu 12: Cho hai nguyên tố X: Z= 20, Y: Z= 17. Công thức hợp chất tạo thành từ X, Y và liên kết trong phân tử lần lượt là:

A. XY và liên kết ion

B. X2Y3 và liên kết cộng hóa trị

C. X2Y và liên kết ion

D. XY2 và liên kết ion

Câu 13: Hợp chất trong phân tử có liên kết ion là

A. HCl

B. NH3

C. H2O

D. NH4Cl

Câu 14: Hãy chọn phát biểu sai về liên kết hóa học?

A. Liên kết giữa một kim loại và một phi kim luôn luôn là liên kết ion

B. Liên kết giữa hai phi kim luôn luôn là liên kết cộng hóa trị, không phụ thuộc vào hiệu độ âm điện

C. Hiệu độ âm điện giữa hai nguyên tố tạo thành liên kết càng lớn thì liên kết càng phân cực

D. Những hợp chất ion có nhiệt độ nóng chảy cao nhiều hơn so với các hợp chất cộng hóa trị

Câu 15: Nguyên tử của nguyên tố X có cấu hình electron 1s22s22p63s23p64s1, nguyên tử của nguyên tố Y có cấu hình electron 1s22s22p5. Liên kết hóa học giữa nguyên tử X và nguyên tử Y thuộc loại liên kết

A. Kim loại.

B. Cộng hóa trị.

C. Ion.

D. Cho – nhận.

Câu 16: Liên kết hóa học giữa các ion được gọi là :

A. liên kết anion – cation.

B. liên kết ion hóa.

C. liên kết tĩnh điện.

D. liên kết ion.

Câu 17: X, Y là những nguyên tố có điện tích hạt nhân lần lượt là 9, 19.

Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử X, Y và liên kết trong hợp chất tạo thành từ X và Y là

A. 2s22p5, 4s1 và liên kết cộng hóa trị.

B. 2s22p3, 3s23p1 và liên kết cộng hóa trị.

C. 3s23p1, 4s1 và liên kết ion.

D. 2s22p1, 4s1 và liên kết ion.

Câu 18: Hợp chất tạo bởi clo và những nguyên tố nào dưới đây chứa liên kết ion trong phân tử?

A. Ca, Ba, Si

B. Cs, Ba, K

C. Mg, P, S

D. Be, Mg, C

Câu 19: Nhóm hợp chất nào sau đây đều là hợp chất ion?

A. H2S, Na2O.

B. CH4, CO2.

C. CaO, NaCl.

D. SO2, KCl.

Câu 20: Chỉ ra nội dung sai khi nói về ion :

A. Ion là phần tử mang điện.

B. Ion âm gọi là cation, ion dương gọi là anion.

C. Ion có thể chia thành ion đơn nguyên tử và ion đa nguyên tử.

D. Ion được hình thành khi nguyên tử nhường hay nhận electron.

Câu 21: Hầu hết các hợp chất ion

A. có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao.

B. dễ hòa tan trong các dung môi hữu cơ.

C. ở trạng thái nóng chảy không dẫn điện.

D. tan trong nước thành dung dịch không điện li.

Câu 22: Anion Y− có cấu hình electron nguyên tưở phân lớp ngoài cùng là 2p6. Liên kết giữa nguyên tử của Y với nguyên tử của nguyên tố kim loại kali thuộc loại liên kết nào sau đây?

A. Liên kết cộng hóa trị

B. Liên kết công hóa trị không phân cực

C. Liên kết ion

D. Liên kết cho- nhận

Câu 23: Bản chất của liên kết ion là lực hút tĩnh điện giữa

A. 2 ion.

B. 2 ion mang điện trái dấu.

C. các hạt mang điện trái dấu.

D. hạt nhân và các electron hóa trị.

Câu 24: Tính chất nào sau đây phù hợp với liên kết ion?

A. Có tính định hướng, có tính bão hòa

B. Không có tính định hướng, không bão hòa

C. Không có tính định hướng, có tính bão hòa

D. Có tính định hướng, không bão hòa

Câu 25: Điện hóa trị của Mg và Cl trong MgCl2 theo thứ tự là :

A. 2 và 1.

B. 2+ và 1–.

C. +2 và –1.

D. 2+ và 2–

Đáp án

1D2A3C4A5A6B7C8C9D10C
11B12D13D14A15C16A17D18B19C20B
21A22C23B24B25B

-----------------------------------

Trong phần chuyên đề trên đây chúng ta có thể hiểu biết thêm về Liên kết ion gồm các khái niệm về sự tạo thành liên kết ion, điều kiện hình thành liên kết ion....

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Hóa học lớp 10 bài 12: Liên kết ion. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Trắc nghiệm Sinh học 10, Giải bài tập Sinh học lớp 10, Giải Vở BT Sinh Học 10, Giải bài tập Sinh học 10 ngắn nhất, Tài liệu học tập lớp 10.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 10, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 10 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 10. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.