Chương 2
LÝ THUYẾT VỀ NỘI VÀ NGOẠI LỰC
§1. Khái niệm chung về ngoại lực
Ngoại lực là lực tác dụng của môi trường bên ngoài hay của vật thể khác lên vật thể đang
xét. Thí dụ như áp lực của hơi nước lên thành xi lanh và bề mặt của pit tông, lực căng của các dây
đai lên trục truyền, áp lực nước lên đập chắn nước,… (hình 2.1)
Ngoại lực bao gồm tải trọng và phản lực liên kết.
Tải trọng là ngoại lực có phương,
chiều, trị số, điểm đặt và tính chất đã
biết trước. Phụ thuộc vào đặc điểm đặt
lực theo thời gian mà người ta lại chia
tải trọng thành tải trọng tĩnh và tải trọng
động. Tải trọng tĩnh là loại tải trọng có
trị số tăng dần dần từ không đến một giá
trị nhất định và sau đó không thay đổi.
Với tải trọng tĩnh ta có thể bỏ qua lực
quán tính. Tải trọng động là loại tải
trọng có trị số thay đổi trong một thời
gian rất ngắn từ không đến giá trị cuối
cùng hoặc là loại tải trọng mà giá trị của
nó thay đổi theo chu kỳ không có giá trị ổn định.
Phản lực liên kết là những lực phát sinh tại những chỗ tiếp xúc của vật thể đa ng xét với các
vật thể khác dưới tác dụng của các tải trọng. Ví dụ nh ư lực phát sinh ở các ổ đỡ trục, của nền l ên
đáy móng đập,…
Theo hình thức tác dụng, người ta còn phân ngoại lực thành các lực phân bố và các lực tập trung.
Lực tập trung là những lực tác dụng tại một điểm của vật thể. Tr ên thực tế, định nghĩa này
chỉ có tính chất qui ước vì qua một điểm, là một khái niệm hình học không có kích thước, không
có thể truyền được bất cứ tác động hữu hạn nào. Lực tập trung là ví dụ mang ý nghĩa điển hình về
việc sơ đồ hoá các hiện tượng thực tế. Lực tập trung thường được ký hiệu là P. Đơn vị của P là
Niutơn (N). Ví dụ như trọng lượng đường ray thông qua diện tích tiếp xúc giữa bánh xe v à ray có
thể xem là lực tập trung.
Lực phân bố bề mặt là lực tác dụng lên vật thông qua một diện tích đủ lớn. Lực bề mặt
được ký hiệu là p, thứ nguyên của p là [lực]/[chiều dài]2, đơn vị thường dùng là N/m2. Ví dụ như
lực tác dụng của hàng hoá chất trong toa xe lên sàn xe, áp lực nước lên thành bể chứa v.v…là các
lực phân bố bề mặt.
Lực phân bố theo chiều dài được xét đến khi lực bề mặt tác dụng tr ên diện tích có kích
thước theo một chiều bé hơn rất nhiều so với kích thước theo chiều còn lại. Lực phân bố theo
chiều dài được ký hiệu là q, thứ nguyên của nó là [lực]/[chiều dài], đơn vị thường dùng là N/m.
Lực phân bố thể tích là lực tác dụng lên mọi điểm trong vật như lực trọng trường, lực quán
tính, lực điện từ v.v…, thứ nguyên của nó là [lực]/[chiều dài]3, đơn vị thường dùng là N/m3.
Hình 2.1: Một số dạng ngoại lực
Why is this page out of focus?
This is a Premium document. Become Premium to read the whole document.
Why is this page out of focus?
This is a Premium document. Become Premium to read the whole document.
Why is this page out of focus?
This is a Premium document. Become Premium to read the whole document.
Why is this page out of focus?
This is a Premium document. Become Premium to read the whole document.
Why is this page out of focus?
This is a Premium document. Become Premium to read the whole document.
Why is this page out of focus?
This is a Premium document. Become Premium to read the whole document.
Why is this page out of focus?
This is a Premium document. Become Premium to read the whole document.
Why is this page out of focus?
This is a Premium document. Become Premium to read the whole document.
Why is this page out of focus?
This is a Premium document. Become Premium to read the whole document.
Why is this page out of focus?
This is a Premium document. Become Premium to read the whole document.
Why is this page out of focus?
This is a Premium document. Become Premium to read the whole document.
Why is this page out of focus?
This is a Premium document. Become Premium to read the whole document.
Why is this page out of focus?
This is a Premium document. Become Premium to read the whole document.
Why is this page out of focus?
This is a Premium document. Become Premium to read the whole document.