Ntm là gì

MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ

Show

Mục đích:

Phát hiện các Mycobacteria không phải là Mycobacterium tuberculosis bằng kỹ thuật nuôi cấy môi trường lỏng.

Nguyên lý:

Tube MGIT chứa môi trường lỏng Middlebrook 7H9 có oxy hòa tan và 1 hợp chất gồm: chất màu huỳnh quang, tris 4, 7-diphenyl-1, 10-phenonthroline ruthenium chloride pentahydrate được gắn vào lớp silicone ở đáy tube. Khi vi khuẩn phát triển oxy bị tiêu thụ, nồng độ oxy giảm, chất màu huỳnh quang thoát ức chế sẽ phát quang trong tube MGIT, có thể quan sát bằng tia UV. Cường độ phát quang tương ứng với mức độ tiêu thụ oxy, tương ứng nồng độ vi khuẩn phát triển trong tube môi trường. Máy tự động giám sát sự phát quang 60 phút một lần. Vi khuẩn mọc càng nhiều càng tăng độ phát quang. Vi khuẩn mọc sẽ được định danh để xác định các Mycobacteria khác không phải là Mycobacterium tuberculosis.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện:

Người thực hiện cán bộ xét nghiệm đã được đào tạo và có chứng chỉ hoặc chứng nhận về chuyên ngành vi sinh.

Người nhận định và phê duyệt kết quả: Cán bộ xét nghiệm có trình độ đại học hoặc sau đại học về chuyên ngành vi sinh.

Phương tiện, hóa chất:

Phương tiện, hóa chất như ví dụ dưới đây hoặc tương đương.

Trang thiết bị:

Tủ an toàn sinh học cấp 2. 

Máy li tâm đủ tiêu chuẩn an toàn sinh học, đủ lực li tâm (>= 3000g). 

Máy lắc.

Tủ lạnh.

Cân.

Đồng hồ phút.

Kính hiển vi. 

Nồi hấp. 

Hệ thống máy BACTEC- MGIT 960 hoặc 320.

Pipet tự động loại 100-1000 µl.

Dụng cụ, hóa chất và vật tư tiêu hao (bao gồm nội kiểm, ngoại kiểm)

Ntm là gì

Ghi chú: 

Chi phí nội kiểm cho quy trình kỹ thuật được tính cụ thể theo chương trình nội kiểm (QC) là 1/10 tổng chi phí dụng cụ, hóa chất, vật tư tiêu hao (với số lượng ≥ 10 mẫu cho 1 lần tiến hành kỹ thuật).

Chi phí ngoại kiểm cho quy trình kỹ thuật được tính cụ thể theo chương trình ngoại kiểm (EQAS) là 1/200 tổng chi phí dụng cụ, hóa chất, vật tư tiêu hao (với số lần ngoại kiểm trung bình 2 lần/1 năm).

Bệnh phẩm:

Đờm, dịch phế quản, phân, mủ, dịch não tủy, các loại dịch khác,…

Phiếu xét nghiệm:

Điền đầy đủ thông tin theo mẫu yêu cầu.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Các bước tiến hành thực hiện theo phương tiện, hóa chất được ví dụ ở trên.

Lấy bệnh phẩm:

Theo đúng quy định của chuyên ngành vi sinh (xem Phụ lục 1 và Phụ lục 4).

Tiến hành kỹ thuật:

Chuẩn bị môi trường hóa chất.

Xử lý bệnh phẩm, nhuộm soi, nuôi cấy. 

Định danh: Soi định danh và định danh nhanh sắc ký miễn dịch.

Xử lý vật liệu lây nhiễm.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Kết quả nhuộm soi:

Số lượng AFB

Kết quả

Phân loại

Có > 10 AFB/1 vi trường

(Soi ít nhất 20 vi trường)

Dương tính

AFB 3 (+)

Có từ 1 - 10  AFB/1 vi trường

(Soi ít nhất 50 vi trường)

Dương tính

AFB 2 (+)

Có từ 10 - 99 AFB/100 vi trường

Dương tính

AFB 1 (+)

Có từ 1 - 9 AFB/100 vi trường

Dương tính

Ghi số lượng AFB/100 vi trường

Không AFB/100 vi trường

Âm tính

Kết quả cấy:

Máy báo tự động mỗi giờ, kết quả dương tính trung bình trong vòng 3 ngày đến 2 tuần.

Kết quả cấy âm tính máy báo sau 6 tuần.

Ngoài ra tuýp cấy máy báo âm tính có đầu vào nhuộm soi dương phải ly tâm lấy cặn nhuộm soi, các tuýp máy báo âm phải quan sát bằng mắt thường phát hiện cặn vụn trước khi hủy.

Kết quả định danh:

Soi định danh (phân biệt NTM với MTB).

NTM (Mycobacteria không phải lao) soi định danh không thấy cuộn thừng, AFB vụn thành đám.

Định danh nhanh bằng sắc ký (SD, TBcID…) (phân biệt NTM với MTB).

NTM (Mycobacteria không phải lao) âm tính (có 1 vạch màu tại vị trí “C”).

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Nhiễm chéo trong quá trình thao tác kỹ thuật: Hạn chế nhiễm chéo bằng cách phân loại nguồn bệnh phẩm dịch, đờm, nghi MDR, người bệnh thường... để Xử lý thích hợp. Không cấy chuyển chủng không làm tiêu bản soi định danh cùng lúc Xử lý bệnh phẩm. Chia nhỏ hóa chất dung dịch đệm, thao tác nhẹ nhàng tránh tạo hạt mù, chắt dung dịch vào thành tuýp. Không mở đồng thời các tuýp mẫu Mỗi mẻ Xử lý 6 - 8 mẫu.

Tỷ lệ ngoại nhiễm cao: Giảm ngoại nhiễm bằng cách Xử lý mẫu càng sớm càng tốt. Mẫu bảo quản 2 - 8ºC không quá 72 giờ, dịch dạ dày, nước tiểu Xử lý sớm trước 4 giờ kể từ khi lấy mẫu. Tuân thủ quy trình xử lý, nồng độ và thời gian tiếp xúc với hóa chất. Đảm bảo chất lượng môi trường, sinh phẩm, hóa chất, dụng cụ trong hạn và vô trùng. 

Nhầm lẫn hành chính: Kiểm tra cẩn thận về hành chính từ khâu nhận bệnh phẩm, vào sổ, trả kết quả, tránh nhầm lẫn. Khi thao tác kỹ thuật xếp mẫu theo thứ tự, tuân thủ qui tắc để cách ô trống đầu tiên.

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

Ntm là gì
  facebook.com/BVNTP

Ntm là gì
  youtube.com/bvntp

Nontuberculous mycobacteria (NTM), còn được gọi là mycobacteria môi trường, mycobacteria không điển hình [1] hay mycobacteria ngoài lao (mycobacteria other than tuberculosis - MOTT), là mycobacteria không gây bệnh lao hoặc bệnh phong (còn gọi là bệnh Hansen). NTM gây bệnh phổi giống như bệnh lao.[1] Mycobacteriosis là bất kỳ căn bệnh nào trong số này, thường có nghĩa là loại trừ bệnh lao. Chúng xuất hiện ở nhiều loài động vật, kể cả con người.

Dịch tễ học

NTM được phân bố rộng rãi trong môi trường, đặc biệt là trong đất ẩm ướt, đầm lầy, suối, sông và cửa sông. Các loài NTM khác nhau thích các loại môi trường khác nhau. Các bệnh NTM đã được nhìn thấy ở hầu hết các nước công nghiệp, nơi tỷ lệ mắc bệnh dao động từ 1,0 đến 1,8 trường hợp trên 100.000 người. Các nghiên cứu gần đây, bao gồm một nghiên cứu được thực hiện ở Ontario, Canada, cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nhiều. NTM phổi được ước tính bởi một số chuyên gia trong lĩnh vực này ít nhất là 10 lần so với lao ở Mỹ, với ít nhất 150.000 trường hợp mỗi năm. Hầu hết các trường hợp mắc bệnh NTM liên quan đến các loài được gọi là phức hợp Mycobacterium avium hoặc MAC viết tắt là M. abscessus, M. fortuitum và M. kansasii. M. abscessus đang được nhìn thấy với tần số ngày càng tăng và đặc biệt khó điều trị.[2] Các nhà nghiên cứu của Mayo Clinic đã phát hiện một tỷ lệ nhiễm NTM da tăng gấp ba lần trong khoảng thời gian từ 1980 đến 2009 trong một nghiên cứu dựa trên dân số của người dân ở hạt Olmsted, Minnesota. Các loài phổ biến nhất là M. marinum, chiếm 45% số ca và M. chelonae và M. abscessus, cùng nhau chiếm 32% số bệnh nhân.[3] Các đợt bùng phát nhiễm M. chelonae, do hậu quả của việc xăm mình bằng mực bị nhiễm, đã được báo cáo tại Vương quốc Anh [4] và Hoa Kỳ.[5] NTM nhanh chóng phát triển liên quan đến nhiễm trùng ống thông, sau phẫu thuật LASIK, da và mô mềm (đặc biệt là sau phẫu thuật) và nhiễm trùng phổi.[6]

Sinh bệnh học

Biểu hiện lâm sàng phổ biến nhất của bệnh NTM là bệnh phổi, nhưng bạch huyết, da/mô mềm và bệnh lan truyền cũng rất quan trọng.[2] Bệnh phổi do NTM gây ra thường thấy nhất ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh và bệnh nhân mắc bệnh phổi cơ bản như xơ nang, giãn phế quản và lao trước. Nó không phải là không phổ biến cho sự thiếu hụt alpha 1-antitrypsin, hội chứng Marfan và bệnh nhân rối loạn vận động đường mật chính để có NTM và/hoặc nhiễm trùng phổi. NTM phổi cũng có thể được tìm thấy ở những người mắc bệnh AIDS và bệnh ác tính. Nó có thể được gây ra bởi nhiều loài NTM phụ thuộc vào khu vực, nhưng thường xuyên nhất là MAC và M. kansasii.[7] Các triệu chứng lâm sàng khác nhau về phạm vi và cường độ nhưng thường bao gồm ho mãn tính, thường có đờm mủ. Ho ra máu cũng có thể có mặt. Các triệu chứng toàn thân bao gồm mệt mỏi, mệt mỏi và giảm cân ở bệnh tiến triển.[8] Việc chẩn đoán nhiễm trùng do vi khuẩn M. abscessus đòi hỏi phải có sự hiện diện của các triệu chứng, bất thường về X quang và nuôi cấy. Viêm hạch bạch huyết có thể được gây ra bởi nhiều loài khác nhau từ nơi này đến nơi khác; nhưng một lần nữa, MAC là nguyên nhân chính trên toàn thế giới. Hầu hết bệnh nhân đều ở độ tuổi dưới 5 tuổi, nhưng tỷ lệ mắc bệnh hiếm gặp ở trẻ em có vắc-xin BCG. Căn bệnh này có khả năng chữa trị cao.[9] Bệnh mô mềm do nhiễm NTM bao gồm áp xe sau chấn thương (do chủng phát triển nhanh nhanh), u hạt hồ bơi (do M. marinum) và loét Buruli (do M. ulcer hoặc M. shinshuense) gây ra. Áp xe sau chấn thương thường xảy ra nhất sau khi tiêm.[9] Bệnh do mycobacteria là phổ biến ở Mỹ và bệnh nhân AIDS châu Âu trong những năm 1980 và đầu những năm 1990, mặc dù tỷ lệ đã giảm ở các nước phát triển kể từ khi giới thiệu điều trị kháng virus hoạt tính cao. Nó cũng có thể xảy ra ở những người sau khi ghép thận.[7]

  1. ^ MeSH Mycobacteria Nontuberculous Mycobacteria
  2. ^ a b American Thoracic Society, p. 370
  3. ^ Wentworth, A.B.; Drage L.A.; Wengenack N.L.; Wilson J.W.; Lohse C.M. (ngày 4 tháng 12 năm 2012). “Increased Incidence of Cutaneous Nontuberculous Mycobacterial Infection, 1980 to 2009: A Population-Based Study”. Mayo Clinic Proceedings. 88 (1): 38–45. doi:10.1016/j.mayocp.2012.06.029. PMC 3690780. PMID 23218797.
  4. ^ Sergeant, A.; Conaglen P.; Laurenson I.F.; Claxton P.; Mathers M.E.; Kavanagh G.M.; Tidman M.J. (ngày 25 tháng 7 năm 2012). “Mycobacterium chelonae infection: a complication of tattooing”. Clinical and Experimental Dermatology. 38 (2): 140–2. doi:10.1111/j.1365-2230.2012.04421.x. PMID 22831709.
  5. ^ Centers for Disease Control and Prevention (CDC) (ngày 24 tháng 8 năm 2012). “Tattoo-associated nontuberculous mycobacterial skin infections--multiple states, 2011-2012”. CDC - Morbidity and Mortality Weekly Report (MMWR). 61 (33): 635–6. PMID 22914227.
  6. ^ De Groote, MA and Huitt G. Infections due to Rapidly Growing Mycobacteria. Clinical Infectious Diseases 2006;42:1756–1763.
  7. ^ a b Grange, p. 225
  8. ^ Johnson & Odell (2014); Nontuberculous mycobacterial pulmonary infections. J Thorac Dis.; 6(3): 210–220. Toàn văn tại PMC: 3949190
  9. ^ a b Grange, p. 223

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Mycobacteria_nontuberculous&oldid=67692043”