Sáng kiến kinh nghiệm phòng chống tai nạn thương tích trong trường tiểu học

SKKN BACH YEN - PHONG CHONG TAI NAN THUONG TICH

Đọc bài Lưu

I.Lí do chọn đề tài

1. Đặt vấn đề

Tai nạn, thương tích ở trẻ em hiện đang là vấn đề cần được quan tâm. Với mỗi trường hợp tử vong do tai nạn thương tích thì cũng có hàng ngàn trẻ phải sống tàn tật ở các mức độ khác nhau. Tai nạn, tử vong và tàn tật do thương tích gây gánh nặng lớn đối với bản thân, gia đình và xã hội, tai nạn, thương tích ở trẻ em hoàn toàn có thể phòng tránh được nếu có sự quan của gia đình, nhà trường và xã hội.

Ở lứa tuổi học sinh tiểu học thường hiếu động, thích tò mò, nghịch ngợm và chưa được trang bị kiến thức, kỹ năng phòng, tránh đầy đủ nên cũng có thể dễ bị tai nạn, thương tích. Trẻ em là một chủ nhân tương lai của đất nước. Do vậy, chúng ta phải có trách nhiệm “Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” để các em tiếp cận với môi trường cộng đồng và trường học. Việc cung cấp kiến thức và kĩ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho học sinh và tạo dựng môi trường an toàn cho trẻ là rất cần thiết. Trường học là môi trường thuận lợi trong đó giáo viên là đối tượng phù hợp để cung cấp kiến thức và kĩ năng phòng chống tai nạn, thương tích.

Đối với trường học, nguyên nhân dẫn đến các tai nạn thương tích nêu trên là do điều kiện, môi trường sinh hoạt và học tập của học sinh còn nhiều bất cập, chưa bảo đảm đầy đủ an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; công tác truyền thông giáo dục chưa đồng bộ, chưa sâu rộng do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh hiếu động, thích tò mò, nghịch ngợm và chưa có kiến thức, kĩ năng phòng tránh nên rất dễ bị tai nạn thương tích. Chính vì vậy nên tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp phòng tránh tai nạn, thương tích trong trường tiểu học” để mỗi ngày học sinh đến trường đều là một ngày vui.

2. Mục đích đề tài

Đề tài này nhằm mục đích là nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, từ đó có sự thay đổi về hành vi, nếp sống phù hợp để hạn chế những tai nạn, thương tích; chú trọng nội dung phòng chống tai nạn giao thông, bạo lực, đuối nước, ngộ độc thực phẩm nhằm giảm tối đa tỷ lệ tai nạn, thương tích trong và ngoài trường học.

3.Lịch sử đề tài

Trong thời gian qua cũng có một số yếu tố ảnh hưởng đến tai nạn thương tích ở học sinh tiểu học: Đó là vấn đề an toàn cho trẻ ở 3 môi trường: gia đình – nhà trường – xã hội chưa thật sự đảm bảo giảm thiểu các nguy cơ gây ra tai nạn thương tích. Công tác truyền thông, giáo dục chưa đủ mạnh để có thể chuyển đổi hành vi ứng xử trong cộng đồng, nhất là gia đình và trường học trong việc phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em.

Trong công tác quản lý, phải thường xuyên chỉ đạo giáo viên biết cách phòng tránh tai nạn, thương tích cho học sinh đó là thực hiện phong trào trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích và trường học thân thiện, học sinh tích cực mà ngành đã phát động, một trong những nội dung của phong trào trên là tạo môi trường học tập an toàn cho học sinh, có môi trường học tập an toàn sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.

Để xây dựng trường học an toàn, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp phòng tránh tai nạn, thương tích trong trường tiểu học”

4.Phạm vi đề tài

Bản thân tôi đã thực hiện một số biện pháp tích cực ngay từ đầu năm học để giúp học sinh được an toàn khi đến trường. Đề tài này áp dụng nghiên cứu đối với học sinh cấp tiểu học trong toàn huyện Tân Trụ, tỉnh Long An.

II.Nội dung công việc đã làm

1.Thực trạng đề tài

Năm học 2016-2017 trường Tiểu học Nhựt Tảo có 185 học sinh trong đó có 91 học sinh nữ.

Điều kiện thuận lợi của trường là được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương và phụ huynh HS;

Năm học 2016 - 2017, trường Tiểu học Nhựt Tảo đã sử dụng cho học sinh học trên 1 dãy lầu mới, cơ sở vật chất khang trang, thiết bị dạy học đảm bảo cho việc dạy và học.

Có phòng y tế và nhân viên y tế, tủ thuốc được trang bị khá đầy đủ cho công tác sơ cấp cứu ban đầu: bông, băng, gạt, dầu gió, thuốc sát trùng, các nẹp bằng cây, tre,…

Trường học gần với trạm y tế xã.

Đội ngũ GV đoàn kết, nhiệt tình.

Bên cạnh những thuận lợi trên trường cũng còn một ít khó khăn như sau:

Nhận thức của giáo viên trong việc phòng tránh tai nạn thương tích cho học sinh chưa cao.

HS chưa được sự quan tâm đúng mức về phòng chống tai nạn thương tích ở gia đình và nhà trường.

Tôi đã thống kê tai nạn, thương tích thường gặp trong nhà trường là:

STT

Nội dung

Tổng số trường hợp mắc phải ở giai đoạn đầu năm học 2016-2017

Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 5

1

Va vào bàn ghế

4

1

1

0

0

2

Té ngã

2

1

2

1

0

3

Vật nhọn đâm vào chân

1

0

1

2

1

4

Tai nạn, thương tích khác

0

0

0

0

0

Tai nạn thương tích của học sinh trong trường thường gặp là té ngã, va vào bàn ghế, vật nhọn đâm vào chân. Nguyên nhân chủ yếu là do học sinh bất cẩn khi vui chơi, bàn ghế hư hỏng sửa chữa không kịp thời, ngã do đùa nghịch,

do các em không mang dép trong giờ chơi cũng như giờ tập thể dục; do sân chơi, bãi tập chưa chuẩn bị kĩ,…

Tai nạn thương tích của học sinh thường bị chấn thương phần mềm: xây xát ngoài da trên cơ thể (khuỷu tay, đầu gối, cằm, mặt,…); gai, đá nhọn đâm vào chân bị đau nhói.

Qua thực trạng trên, tôi nhận thấy thực hiện tốt công tác phòng tránh tai nạn thương tích cho học sinh mới đảm bảo môi trường học tập an toàn cho học sinh; đảm bảo về sức khỏe cho học sinh; Phụ huynh học sinh an tâm khi gửi con em tới trường, từ đó chất lượng dạy học cũng được nâng cao.

2.Nội dung cần giải quyết:

Trong nhà trường hiện nay, một số học sinh còn mắc phải những tai nạn, thương tích đáng tiếc xảy ra nên để giúp học sinh nhận biết, hiểu và không bị té ngã hoặc xảy ra một số vụ việc khác, bản thân tôi cần thực hiện các nội dung sau:

-Tìm hiểu nguyên nhân học sinh thường bị tai nạn, thương tích.

-Triển khai chuyên đề tập huấn phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ em.

-Chỉ đạo, triển khai cụ thể các biện pháp phòng tránh tai nạn, thương tích cho học sinh trong nhà trường.

-Hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân huyện chứng nhận trường tiểu học Nhựt Tảo đạt tiêu chuẩn “Trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích năm học 2016-2017 và đưa ra biện pháp phòng chống tai nạn, thương tích trong nhà trường như:

+Phòng ngã

+Phòng ngừa đánh nhau, bạo lực trong trường học

+Phòng ngừa tai nạn giao thông

+Phòng ngừa đuối nước

+Phòng ngừa điện giật

+Phòng ngừa ngộ độc thức ăn

3.Biện pháp giải quyết

Để khắc phục tình trạng học sinh bị tai nạn, thương tích trong trường học thì có rất nhiều cách làm khác nhau. Theo tôi để thực hiện tốt công việc này thì người quản lý cần phải thực hiện tốt một số biện pháp như sau:

3.1. Tìm hiểu nguyên nhân HS thường bị tai nạn, thương tích

Năm học 2016-2017, tôi đã tiến hành khảo sát tình trạng tai nạn, thương tích của học sinh xảy ra trong trường:

Tổng số HS trong toàn trường: 185/91nữ

Số lớp: 7

Số GVCN: 7

GV bộ môn: 5

Số trường hợp bị tai nạn, thương tích xảy ra trong đầu năm học là 17 trường hợp.

Qua khảo sát giáo viên và học sinh cho thấy:

Tai nạn, thương tích do va vào bàn ghế: 6/185 tỉ lệ 3,2 %

Tai nạn, thương tích do đá nhọn đâm vào chân: 5/185 tỉ lệ 2,7 %

Tai nạn, thương tích do té ngã: 6/185 tỉ lệ 3,2 %

Tai nạn, thương tích khác: không

Nguyên nhân:

Nguyên nhân từ phía học sinh: do các em chạy nhảy, nô đùa trong giờ ra chơi, trong thời gian học thể dục, không mang dép nên giẫm phải gai, đá nhọn,…

Để khắc phục tình trạng này, tôi chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm và Tổng phụ trách Đội nhắc nhở học sinh trong tiết sinh hoạt dưới cờ và tiết sinh hoạt lớp.

Ví dụ: Không nên chạy nhảy, nô đùa trong giờ ra chơi; Nên mang giày khi tập thể dục.

Nguyên nhân từ phía giáo viên: Giáo viên chưa quan tâm sâu sát đến học sinh trong giờ ra chơi, trong giờ học, chưa quán triệt, nhắc nhở học sinh để phòng tránh các tai nạn, thương tích thường gặp.

Để giáo viên quan tâm nhiều hơn nữa đến học sinh, tôi thường xuyên nhắc nhở giáo viên trong các cuộc họp hội đồng sư phạm.

Nguyên nhân từ phía cơ sở vật chất: Sân trường được tráng bê tông nên khi ngã học sinh bị đau và xây xát nhiều, các hành lang của các dãy phòng học khi có trời mưa thường trơn trượt do nước mưa đọng lại; chen lấn xô đẩy nhau khi đi cầu thang mà lại thiếu sự quản lý của giáo viên.

Thứ hai đầu tuần trong tiết sinh hoạt dưới cờ Tổng phụ trách thường xuyên nhắc nhở học sinh phải thật cẩn thận khi đi trên sân trường cũng như khi đi cầu thang; cho các lớp quét sạch và lau khô nước trên hành lang khi trời mưa.

3.2. Triển khai chuyên đề tập huấn phòng tránh tai nạn, thương tích ở trẻ em

Nhận thức được tác hại và hậu quả của tai nạn, thương tích đối với học sinh trong nhà trường. Để cung cấp kiến thức đúng và đầy đủ cho học sinh hiểu thì người giáo viên cần được trang bị kiến thức về phòng tránh tai nạn, thương tích cho bản thân một cách kĩ lưỡng. Ngay từ đầu năm học 2016-2017 tôi đã mở chuyên đề phòng tránh tai nạn, thương tích cho học sinh Tiểu học.

Đối tượng tham dự tập huấn chuyên đề: Cán bộ, giáo viên, nhân viên trường Tiểu học Nhựt Tảo.

Số lượng: 18 người

Nội dung tập huấn:

Tai nạn, thương tích là vấn đề sức khỏe cộng đồng và mang tính toàn cầu.

Tình hình tai nạn, thương tích ở trẻ em Việt Nam.

Cách tiếp cận và phòng ngừa tai nạn, thương tích.

Các nguyên nhân do tai nạn, thương tích và các biện pháp phòng tránh đối với trẻ em: Tai nạn giao thông, đuối nước, té ngã, ngộ độc thực phẩm, động vật cắn, ngạt thở; tai nạn do vật sắc nhọn, do chơi các trò chơi nguy hiểm,…

Cách phòng tránh các tai nạn, thương tích thường gặp.

Hướng dẫn một số kĩ thuật sơ cấp cứu thông thường.

Xây dựng trường học an toàn phòng tránh tai nạn, thương tích cho học sinh.

Tóm lại, thông qua tập huấn cán bộ, giáo viên, nhân viên sẽ nâng cao hơn ý thức phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ em tại trường học, nhằm giảm tỉ lệ tử vong và tàn tật ở trẻ em do tai nạn, thương tích gây ra. Đây là đóng góp thiết thực vào việc thực hiện Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Công ước quốc tế về Quyền trẻ em một cách thiết thực nhất.

3.3. Chỉ đạo, triển khai cụ thể các biện pháp phòng tránh tai nạn, thương tích cho học sinh trong trường Tiểu học Nhựt Tảo.

3.3.1.Chỉ đạo cho Tổng phụ trách đội, cho giáo viên chủ nhiệm thực hiện tốt công tác tuyên truyền.

Giúp học sinh nhận ra nguy cơ và hậu quả của tai nạn, thương tích, hậu quả của tai nạn, thương tích đối với học sinh và nhà trường. Hàng tháng tôi đưa ra một chủ điểm về phòng tránh tai nan, thương tích để giáo viên chủ nhiệm và Tổng phụ trách xây dựng kế hoạch sinh hoạt cụ thể, phù hợp với đặc điểm học sinh lớp mình. Từ đó cung cấp cho học sinh kiến thức đúng và đầy đủ để học sinh hiểu về nguyên nhân tai nạn, thương tích, các loại hình tai nạn, thương tích, cách phòng tránh tai nạn, thương tích, phương pháp xử lý hiệu quả khi tai nạn, thương tích xảy ra.

Hình thức tuyên truyền: thông qua băng ron, hình ảnh, tài liệu và được Tổng phụ trách đội tuyên truyền trong tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần, giáo viên tuyên truyền trong tiết sinh hoạt lớp,…

Sáng kiến kinh nghiệm phòng chống tai nạn thương tích trong trường tiểu học

Tổng phụ trách và học sinh toàn trường trong buổi tuyên truyền

về phòng tránh tai nạn, thương tích.

3.3.2.Chỉ đạo cho giáo viên hướng dẫn học sinh lên xuống cầu thang.

Tôi chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn học sinh lên xuống cầu thang trong các tiết sinh hoạt chủ nhiệm: Khi lên xuống cầu thang tay bắt buộc phải vịn cầu thang, phải bước vào giữa các bậc, mắt nhìn xuống chân, không nhảy một lúc 2, 3 bậc, không nô đùa, xô đẩy nhau, có tác phong “đi nhẹ, nói khẽ”.

Phải có sự giám sát của giáo viên để kịp thời nhắc nhở những học sinh quá hiếu động trong khi lên xuống cầu thang.

Sáng kiến kinh nghiệm phòng chống tai nạn thương tích trong trường tiểu học

Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn học sinh đi cầu thang an toàn

3.3.3.Chỉ đạo cho giáo viên tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục phòng tránh tai nạn, thương tích thông qua các hoạt động trong giờ học

Nhằm mục đích giúp cho học sinh có thêm những hiểu biết về một số tai nạn thường xảy ra ở lớp, ở trường cũng như kĩ năng phòng tránh đơn giản để đảm bảo an toàn cho các em. Tôi đã chỉ đạo các giáo viên cần tích cực tìm tòi các hình thức để lồng ghép nội dung giáo dục phòng tránh tai nạn, thương tích vào hoạt động dạy học một cách hợp lý, nhẹ nhàng nhưng hiệu quả.

Ví dụ: Trong các giờ học Mĩ thuật, Kĩ thuật, Thủ công: Giáo viên cần nhắc nhở học sinh không được dùng bút màu, bút chì chọc vào tai, mũi hoặc mắt bạn (học sinh lớp 1,2). Không đùa nghịch khi cầm kéo cắt giấy, kim thêu (học sinh lớp 4,5).

Sáng kiến kinh nghiệm phòng chống tai nạn thương tích trong trường tiểu học

Học sinh cẩn thận khi cầm kim thêu

Trước khi dạy Thể dục, GV cần phải: Vệ sinh nơi tập, bảo đảm an toàn tập luyện (sân không có những vật cản, những vật sắc, nhọn như: đá, gạch vỡ, cành cây,…)

Ví dụ: Bài 14 – Thể dục lớp 2 – (tuần 7)

Nội dung bài dạy: động tác nhảy – trò chơi bịt mắt bắt dê .

Giáo viên cần phải: Chuẩn bị sân bãi bảo đảm an toàn tập luyện (sân không có những vật cản, những vật sắc, nhọn như : đá, gạch vỡ, cành cây,…); chuẩn bị sân bãi tốt sẽ phòng tránh được tai nạn, thương tích xảy ra trong quá trình tập luyện.

Cho học sinh khởi động kĩ các khớp cổ chân, cổ tay, đầu gối, khớp vai, khớp hông; Giậm chân tại chỗ đếm theo nhịp.

Sáng kiến kinh nghiệm phòng chống tai nạn thương tích trong trường tiểu học

Học sinh khởi động trước khi học các nội dung trong giờ học

Sau khi cho học sinh khởi động sẽ hạn chế được tình trạng trật các khớp tay chân trong quá trình học động tác nhảy cũng như chơi trò chơi.

GV làm mẫu động tác nhảy, học sinh tập 4 đến 5 lần; giáo viên lưu ý khoảng cách giữa các học sinh tránh để tình trạng học sinh va quẹt vào nhau.

Sáng kiến kinh nghiệm phòng chống tai nạn thương tích trong trường tiểu học

Học sinh nhảy dây trong giờ học thể dục

3.3.4.Quản lý cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất khang trang nhưng vẫn còn nhiều yếu tố gây mất an toàn cho học sinh. Vì vậy, người quản lý cần phải:

Thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học:

Bàn ghế hỏng, không chắc chắn phải được sửa chữa ngay; Cửa kính vỡ cần dọn dẹp và thay mới, đóng chặt cửa khi có gió lớn đề phòng kính va đập sẽ dễ vỡ; không cho học sinh chơi đá banh vào khu vực phòng học, khu vực hành chính.

Kiểm tra tay vịn cầu thang thường xuyên.

Nhắc nhở phục vụ dọn dẹp, lau chùi cầu thang, hành lang, khu vực nhà vệ sinh khô ráo.

Không kê các ghế đá gần lan can các phòng học trên lầu.

Các trang thiết bị dạy học cần được sửa chữa hoặc thay thế khi bị hư hỏng.

3.4. Hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân huyện chứng nhận trường tiểu học Nhựt Tảo đạt tiêu chuẩn “Trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích năm học 2016-2017 và đưa ra biện pháp phòng chống tai nạn, thương tích trong nhà trường

3.4.1. Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân huyện công nhận trường tiểu học Nhựt Tảo đạt tiêu chuẩn “Trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích năm học 2016-2017 gồm:

1.Kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích năm học 2016-2017.

2.Quyết định thành lập Ban chỉ đạo “Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích” năm học 2016-2017.

3.Bảng đánh giá trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích.

4.Báo cáo phòng chống tai nạn, thương tích năm học 2016-2017.

5.Quyết định thành lập Ban chỉ đạo “công tác y tế trường học” năm học 2016-2017.

6.Nội quy phòng chống điện giật, cháy nổ.

7.Quy định về phát hiện và xử lý khi xảy ra tai nạn thương tích tại trường.

8.Biện pháp phòng ngừa tai nạn thương tích tại trường học.

9.Phương án dự phòng thiên tai, hỏa hoạn, ngộ độc.

10.Kế hoạch chống ùn tắc tai nạn giao thông trước cổng trường.

11.Kế hoạch phòng chống bạo lực học đường.

12.Bảng đề nghị Ủy ban nhân dân xã An Nhựt Tân đề nghị Ủy ban nhân dân huyện Tân Trụ công nhận trường Tiểu học Nhựt Tảo đạt trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích năm học 2016-2017.

3.4.2. Một số phương pháp phòng ngừa tai nạn, thương tích trong nhà trường

*Phòng ngã

Sân trường cần bằng phẳng và không bị trơn trượt.

Cửa sổ, hành lang, cầu thang phải có tay vịn, lan can.

Bàn ghế hỏng, không chắc chắn phải được sửa chữa ngay.

Dụng cụ thể dục thể thao phải chắc chắn, đảm bảo an toàn.

*Phòng ngừa đánh nhau, bạo lực trong trường học

Giáo dục ý thức cho các em không được gây gổ, đánh nhau trong trường.

Không cho các em mang đến trường các vật sắc nhọn nguy hiểm như dao, súng cao su và các hung khí…

Xây dựng lớp tự quản, đoàn kết.

*Phòng ngừa tai nạn giao thông

Trường phải có cổng, hàng rào.

Trong giờ ra chơi phải đóng cổng, không cho học sinh chạy ra đường chơi khi trường ở gần đường lộ.

Phải có biển báo trường học cho các loại phương tiện cơ giới ở khu vực gần trường học.

Hướng dẫn học sinh thực hiện Luật an toàn giao thông.

*Phòng ngừa đuối nước

Trường gần ao hồ, sông suối phải có hàng rào ngăn cách.

Hồ nước, xô đựng nước trong trường phải có nắp đậy an toàn.

*Phòng ngừa điện giật

Hệ thống điện trong lớp phải an toàn: không để dây trần, dây điện hở, bảng điện để cao.

*Phòng ngừa ngộ độc thức ăn

Nước cho học sinh uống phải đảm bảo vệ sinh. Học sinh không được ăn uống thực phẩm trôi nổi, hàng rong, nhất là hàng rong trước cổng trường vì tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ngộ độc do không đảm bảo vệ sinh và không rõ ràng về nguồn gốc của thực phẩm.

Trường học phải có cán bộ theo dõi về y tế học đường và có tủ thuốc cấp cứu để phòng ngừa những lúc tai nạn xảy ra bất chợt.

4.Kết quả chuyển biến của đối tượng

Qua việc chỉ đạo giáo viên thực hiện phòng tránh tai nạn, thương tích cho học sinh, cùng với sự nỗ lực, phấn đấu nhiệt tình trong việc phòng tránh tai nạn, thương tích cho học sinh của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Cuối năm học 2016-2017 trường Tiểu học Nhựt Tảo đã thu được những kêt quả như sau:

STT

Nội dung

Tổng số trường hợp mắc phải ở giai đoạn cuối năm học 2016-2017

Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 5

1

Va vào bàn ghế

0

0

0

0

0

2

Té ngã

0

0

0

0

0

3

Đá nhọn đâm vào chân

0

0

0

0

0

4

Tai nạn, thương tích khác

0

0

0

0

0

Cuối năm học không có tình trạng tai nạn thương tích xảy ra trong nhà trường.

Học sinh biết lên xuống cầu thang đảm bảo an toàn.

III.Kết luận

1.Tóm lược giải pháp

Qua quá trình thực hiện đề tài này và những kết quả thu được tôi rút ra được những bài học cụ thể như sau:

Tìm hiểu về thực trạng việc tai nạn, thương tích của học sinh trong trường; thấy được những nguyên nhân xảy ra tai nạn, thương tích. Từ đó đề ra những biện pháp khắc phục cụ thể.

Tập huấn chuyên đề “Phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ em” cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường.

Nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên, nhân viên trong công tác phòng tránh tai nạn, thương tích cho học sinh trong trường học.

Luôn giữ sàn lớp học, hành lang, nhà vệ sinh khô ráo, sạch sẽ, không trơn trượt, gồ ghề, lồi lõm hoặc nhiều hố rãnh.

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các giờ học, sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt dưới cờ.

Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch phòng chống tai nạn, thương tích trong trường học. Tuyên dương, động viên các giáo viên thực hiện tốt công tác phòng chống tai nạn, thương tích cho học sinh trong trường học; phê bình, nhắc nhở kịp thời những giáo viên thực hiện chưa tốt. Đưa nội dung phòng chống tai nạn, thương tích cho học sinh là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả công tác chủ nhiệm, công tác quản lý lớp trong giờ học của giáo viên.

2.Phạm vi đối tượng áp dụng

Đề tài này đã được áp dụng trong trường Tiểu học Nhựt Tảo và có thể nhân rộng trên toàn huyện Tân Trụ.

Qua thực tế quá trình quản lý, chỉ đạo việc phòng tránh tai nạn, thương tích cho học sinh trong trường học cùng với những kinh nghiệm của bản thân và sự nghiên cứu học hỏi đồng nghiệp, tôi nhận thấy phần trình bày trên còn có những hạn chế nhất định. Vì vậy tôi rất mong sự góp ý chân thành của các cấp lãnh đạo để cho đề tài của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

An Nhựt Tân, ngày 24 tháng 4 năm 2017.

Người viết

Đoàn Thị Bạch Yến


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Hiển thị tin liên quan
Tin liên quan

Skkn biện pháp phòng và chống tai nạn thương tích

  • doc
  • 26 trang
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“CÁC BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN XÂY
DỰNG TRƯỜNG HỌC AN TOÀN, PHÒNG CHỐNG TAI NẠN
THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON B THỊ
TRẤN VĂN ĐIỂN”

I.

ĐẶT VẤN ĐỀ
“Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai”

Trẻ em là hạnh phúc mỗi gia đình là tương lai của đất nước, là lớp người kế tục xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Trẻ em sinh ra có quyền được chăm sóc và bảo vệ, được
tồn tại, được chấp nhận trong gia đình và cộng đồng. Bác Hồ vị lãnh tụ kính yêu của toàn
dân tộc Việt Nam, suốt đời mình hết lòng chăm lo cho thế hệ trẻ. Bác đã dành cho trẻ em
những tình cảm yêu thương vô bờ. Mỗi lần đi thăm nhà trẻ, gặp gỡ các cô nuôi dạy trẻ
Bác thường nhắc nhở “ Phải giữ vệ sinh cho các cháu, các cô phải học hành tốt, nuôi dạy
các cháu ngoan và khỏe” Bác đã chỉ thị cho ngành giáo dục Mầm non “ Muốn cho người
mẹ sản xuất tốt, cần tổ chức tốt những nơi giữ trẻ”. Trường Mầm non là nơi Chăm sóc –
Nuôi dưỡng -Giáo dục trẻ ngay từ 18 tháng đến 72 tháng. Thời gian trẻ ở trường mầm
non còn nhiều hơn thời gian trẻ ở nhà với gia đình. Trẻ có được an toàn, tránh được các
tai nạn thương tích (TNTT) và phát triển toàn diện hay không là phụ thuôc rất nhiều vào
các điều kiên phục vụ và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của
các trường Mầm non.
Bởi vì lứa tuổi mầm non là lứa tuổi kỳ diệu, trẻ vô cùng hiếu động, tò mò, ham hiểu biết
và luôn sử dụng mọi giác quan để khám phá thế giới xung quanh trẻ. Ở lứa tuổi này trẻ
còn quá non nớt để tự bảo vệ mình, nên các nguy cơ xẩy ra tai nạn với trẻ là rất cao, nếu
như thiếu sự quan tâm, định hướng đúng đắn của người lớn hoặc các điều kiện cơ sở vật
chất để chăm sóc giáo dục trẻ không đảm bảo an toàn. Vì vậy, khi vui chơi, trong sinh
hoạt rất dễ xảy ra tai nạn thương tích như: Rách da, tổn thương phần mềm, gãy xương.
Những tai nạn này sẽ để lại những hậu quả không tốt cho trẻ. Nếu thương tích nặng, trẻ
sẽ bị mất máu, tinh thần hoảng loạn. Vết thương vào mắt rất nguy hiểm: có thể gây mù.
Vết thương gãy xương,đều nguy hại đến tính mạng trẻ. Tuy nhiên phần lớn các tai nạn
trên đều có thể phòng tránh được nếu cha, mẹ, cô giáo và mọi người trong cộng đồng xác
định được căn nguyên, nâng cao nhận thức, xây dựng cộng đồng an toàn cho trẻ.
Hiện nay TNTT của trẻ em đang trở lên báo động ngay cả ở những quốc gia có nền kinh
tế rất phát triển. Mỗi năm trên toàn cầu có khoảng 830.000 trẻ em tử vong do tai nạn
thương tích, tương đương với 2000 trẻ mỗi ngày. vì vậy chúng ta cần chú trọng nghiêm
túc vấn đề này. Mà môi trường an toàn là những nơi trẻ sống, vui chơi và không có các
nguy cơ xảy ra các tai nạn, là nơi mà ở đó giảm thiểu các tác hại đến sức khoẻ nhưng lại
có khả năng giúp cơ thể trẻ tăng cường các khả năng phòng tránh các TNTT có thể xảy
ra. Để trẻ được an toàn chúng ta phải tạo được môi trường an toàn cho trẻ. Phòng tránh
những TNTT thường gặp. Phòng tránh các dị vật ở tai, mũi, họng. Phòng tránh tai nạn do
ngộ độc. Phòng tránh đuối nước, cháy bỏng- điện giật, tai nạn giao thông, động vật cắn.

Hiện nay có gần 140 ngàn trẻ em từ 0- 6 tuổi được chăm sóc tại các trường mầm non,
chiếm khoảng 80% trẻ em trong độ tuổi.
Vì vậy việc đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ là một nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu ở trong các trường mầm non. Trước những hậu quả đáng báo động
về tai nạn thương tích như vậy, nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và hoạt động
thiết thực để góp phần giảm thiểu tai nạn thương tích ở trẻ như: Chính sách quốc gia về
phòng chống tai nạn thương tích trẻ em (2001 – 2010), Quy định của bộ y tế về triển khai
cộng đồng an toàn trên toàn quốc (2006). Ngày 15/4/2010 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra
thông tư 13/2011/TT-BGD&ĐT về ban hành qui định về xây dựng trường học an toàn,
phòng, chống TNTT trong cơ sở giáo dục Mầm non.
Với tránh nhiệm của phó hiệu trưởng phụ trách công tác chăm sóc nuôi dưỡng trong
trường mầm non tôi đã nhận thức được việc phải xây dựng môi trường an toàn và phòng
tránh TNTT cho trẻ là rất quan trọng và cần thiết. Với mong muốn 100% trẻ của trường
mầm non B Thị trấn Văn Điển được an toàn mọi lúc mọi nơi, không có TNTT xảy ra với
trẻ. Và tôi xin mạnh dạn trao đổi kinh nghiệm với chị em đồng nghiệp dưới dạng sáng
kiến kinh nghiệm “Các biện pháp chỉ đạo giáo viên, nhân viên xây dựng trường học an
toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non B Thị trấn Văn Điển ”
để nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường.
* Mục đích của đề tài:
– Đánh giá thực trạng của công tác đảm bảo an toàn, phòng, chống TNTT cho trẻ ở
trường mầm non B Thị trấn Văn Điển
– Tìm ra hệ thống các biện pháp chỉ đạo phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ ở trường
mầm non B Thị trấn Văn Điển.
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
– Các biện pháp chỉ đạo giáo viên, nhân viên xây dựng trường học an toàn, phòng, chống
TNTT cho trẻ ởtrường mầm non B
* Phạm vi áp dụng:
– Tại trường mầm non B Thị trấn Văn Điển năm học 2013- 2014
II.
1.

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Trường học an toàn, phòng, chống TNTT là trường học mà các yếu tố nguy cơ gây TNTT
cho trẻ, được phòng, chống và giảm tối đa hoặc loại bỏ. Toàn bộ trẻ em trong trường
được chăm sóc, nuôi dạy trong một môi trường an toàn. Quá trình xây dựng trường học

an toàn phải có sự tham gia của trẻ em độ tuổi mầm non, các cán bộ quản lý, giáo viên
của nhà trường, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể của địa phương
và các bậc phụ huynh của trẻ.
Tai nạn thương tích là những sự kiện xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn do các tác nhân bên
ngoài gây nên thương tích cho cơ thể. Thương tích là những tổn thương thực tế của cơ thể
do phải chịu tác động đột ngột ngoài khả năng chịu đựng của cơ thể hoặc rối loạn chức
năng do thiếu yếu tố cần thiết cho sự sống.
Tai nạn thương tích đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại các bệnh viện. Mà
nguyên nhân phần lớn là do sự bất cẩn và kém hiểu biết của người lớn. Nhà nước ta đã
đầu tư rất nhiều kinh phí và thời gian cho vấn đề tuyên truyền và tập huấn về phòng tránh
TNTT cho trẻ tới tất cả các ban ngành liên quan đến vấn đề an toàn của trẻ. Những lỗ lực
trên của nhà nước và xã hội đã góp phần giảm thiểu TNTT ở trẻ em. Tuy nhiên cần phải
có một chương trình hành động dựa trên việc xây dựng chiến lược can thiệp có hiệu quả
về phòng TNTT cho trẻ em .
Trong quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ “Phòng chống tai nạn thương tích – đảm bảo
an toàn tuyệt đối cho trẻ” chúng tôi đã gặp một số thuận lợi và khó khăn sau
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
A. Mô tả thực trạng
– Trường mầm non B Thị trấn Văn Điển nằm ở trung tâm Thị trấn Văn Điển là đơn vị
đang trong thời kỳ đô thị hóa nên có nhiều biến động lớn, trẻ em được quan tâm nhiều
hơn.
– Toàn trường có 01 khu với 11 lớp học, các lớp đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, sạch
sẽ, an toàn cho trẻ. Có đầy đủ đồ dùng dạy học, đồ chơi cho các hoạt động học tập và vui
chơi của trẻ, có công trình vệ sinh sạch sẽ đúng quy định, đủ nước sạch phục vụ sinh hoạt
hàng ngày cho trẻ.
– Toàn trường có 57 đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên (CB – GV- NV), trong đó:
Ban giám hiệu có 3 đồng chí, giáo viên có 36 đồng chí, cô nuôi có 12 đồng chí, 01 nhân
viên y tế, 01 nhân viên văn thư, 01 nhân viên kế toán, 03 nhân viên bảo vệ.
– Số trẻ toàn trường là 540 cháu/11 lớp. Trong đó có 87 cháu nhà trẻ và 453 cháu mẫu
giáo.
– Trường có phòng y tế riêng, trang thiết bị y tế tương đối đầy đủ.
– Đã có nhân viên y tế có trình độ chuyên môn trung cấp y, phụ trách công tác chăm sóc
sức khỏe cho trẻ.

B. Thuận lợi
– 11 lớp học, các lớp đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, sạch sẽ, an toàn cho trẻ. Có đầy
đủ đồ dùng dạy học, đồ chơi cho các hoạt động học tập và vui chơi của trẻ, có công trình
vệ sinh sạch sẽ đúng quy định, đủ nước sạch phục vụ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ.
– Có phòng y tế riêng, trang thiết bị y tế tương đối đầy đủ.
– Đã có nhân viên y tế có trình độ chuyên môn cao đẳng y, phụ trách công tác chăm sóc
sức khỏe cho trẻ.
– Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, quan tâm đến trẻ và có tinh thần trách nhiệm cao trong
công việc để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
– Phụ huynh học sinh có ý thức phối hợp tốt cùng nhà trường trong việc chăm sóc sức
khoẻ cho trẻ.
– Ban giám hiệu luôn đoàn kết thống nhất với nhau trong mọi công việc, có sáng kiến
kinh nghiệm mầm non trong công tác quản lý.
C. Khó khăn
– Trường được xây 3 tầng với tổng diện tích hơn 900 m2 chật trội nên ảnh hưởng không
nhỏ đến không gian hoạt động của trẻ và đó cũng là nguy cơ gây TNTT cao.
– Kỹ năng phòng tránh và sử lý các TNTT cho trẻ của giáo viên đôi khi còn chưa linh
hoạt.
– Nhân viên y tế chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế về chăm sóc sức khỏe và kỹ năng xử
trí các TNTT do chuyên môn không được cọ sát thường xuyên như ở bệnh viện.
– Bản thân kinh nghiệm chỉ đạo xây dựng trường học an toàn và phòng, chống tai nạn
thương tích cho trẻ còn hạn chế.
Căn cứ vào thực trạng và các điều kiện thuận lợi khó khăn trên của nhà trường, tôi luôn
trăn trở và đã tìm ra một số biện pháp phòng tránh các tai nạn thương tích cho trẻ trong
nhà trường như sau:
III. CÁC BIỆN PHÁP
1.
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch “Xây dựng trường học an toàn và phòng, chống
tai nạn thương tích cho trẻ” .
Kế hoạch được ví như chìa khóa mở đường đi đến mục đích. Kế hoạch có tầm quan trọng
đặc biệt, nó như kim chỉ nam, có tác dụng chỉ đạo chỉ đường cho hoạt động thực hiện
theo một con đường đã định sẵn. Nó như ngọn đèn pha dẫn lối cho chúng ta thực hiện
công việc một cách khoa học.

Vì vậy, nếu xây dựng được kế hoạch coi như ta đã thành công được một nửa công việc.
Nhìn vào tình hình thực trạng của nhà trường, cũng như những vấn đề TNTT xảy ra ở
Việt Nam. Tôi đã nhận định được những điểm mạnh và những điều còn hạn chế, trong
vấn đề phòng, chống TNTT cho trẻ trong trường mình. do vậy ngay từ đầu năm học tôi
đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo GV- NV nhà trường thực hiện công tác xây dựng trường
học an toàn, phòng, chống TNTT cho trẻ với mục tiêu như sau:
* Mục tiêu:
– Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho CB-GV-NV, phụ huynh và học sinh, từ đó thay
đổi hành vi nếp sống phù hợp để hạn chế những TNTT, chú trọng phòng chống tai nạn
giao thông, bạo lực, đuối nước giảm tối đa tỉ lệ TNTT trong và ngoài trường.
– Đảm bảo 100% CB-GV-NV của nhà trường được tập huấn kiến thức và kỹ năng
phòng, chống TNTT.
– 100 % trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần. Không xảy ra
TNTT, không xảy ra ngộ độc thực phẩm (đặc biệt chú ý phòng chống các tại nạn đối với
trẻ như đuối nước, hóc, sặc, bỏng)
– Xây dựng quy chế trường học an toàn.
– Xây dựng môi trường học tập an toàn, “Xanh – Sạch – Đẹp”.
* Kết quả: Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường tôi đã xây dựng được lịch trình kế
hoạch chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thươngtích cho trẻ năm
học 2013- 2014 như sau:
LỊCH TRÌNH KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC AN TOÀN,
PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ
Năm học 2013- 2014
Thời gian
Nội dung thực hiện
thực hiện
Tháng
9,10/2013

Người
thực hiện

– Thành lập Ban chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ, – Hiệu trưởng
phòng, chống TNTT của nhà trường.
– Xây dựng quy chế trường học an toàn.

– Ban chỉ đạo

– Xây dựng kế hoạch xây dựng trường học an – Giáo viên
toàn, phòng, chống TNTT cho trẻ năm học

2013-2014.
– Chỉ đạo giáo viên rà soát loại bỏ các đồ
dùng, đồ chơi trong lớp có nguy cơ gây – Nhân viên
TNTT cho trẻ, giáo viên bổ xung các biển
y tế.
cấm ở các ổ điện tại lớp.
– Kiểm tra các loại đồ chơi ngoài trời hỏng,
bong sơn, long ốc .gây mất an toàn cho trẻ.
Báo cáo Ban giám hiệu để xây dựng kế hoạch – Hiệu trưởng
sửa chữa kịp thời.
– Ký kết hợp đồng thực phẩm với các cơ sở
đáng tin cậy đảm bảo về vệ sinh an toàn thực
phẩm (VSATTP) cho trẻ.
– Xây dựng lịch phân công giáo viên kiểm tra
thực phẩm hàng ngày.
– Chỉ đạo cân, đo vào biểu đồ tăng trưởng
cho trẻ lần I tháng 9. Cân, đo vào biểu đồ
tăng trưởng cho trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thấp – Hiệu phó nuôi
còi và trẻ có cân nặng cao hơn so với độ tuổi dưỡng
tháng 10.
– Nhân viên y tế
– Liên hệ với Trung tâm y tế Thanh Trì mời + Giáo viên
Bác sĩ về trường khám sức khỏe cho trẻ lần 1
và tập huấn kiến thức và kỹ năng thực hành
về phòng, chống TNTT cho đội ngũ CB-GVNV.
– Duyệt bổ sung thuốc, các dụng cụ sơ cấp – Hiệu phó nuôi
dưỡng
cứu y tế cho các phòng y tế.
– Chỉ đạo CB-GV-NV thực hiện tốt, thường
xuyên công tác vệ sinh môi trường (VSMT)
học tập cho trẻ.
– Chỉ đạo giáo viên rèn các nề nếp, thói quen
– Hiệu trưởng
vệ sinh cá nhân và vệ sinh văn minh cho trẻ.

– 100%
CB- GV-NV
– Giáo viên

Tháng

– Chỉ đạo CB-GV-NV duy trì tốt nề nếp– 100%
VSMT. Quan tâm chăm sóc sức khỏe cho trẻ CB- GV-NV
trong những ngày thời tiết giao mùa. Tuyên
truyền phối hợp với phụ huynh để phòng dịch
cho trẻ, nhất là bệnh đường hô hấp, dịch sốt
xuất huyết, sốt phát ban, dịch sởi …hay xảy
ra trong thời tiết giao mùa.

– Chỉ đạo giáo viên tiếp tục rèn các nề nếp,
11,12/2013 thói quen vệ sinh cá nhân và vệ sinh văn
minh cho trẻ như: Thói quen rửa tay bằng xà– Giáo viên
phòng, xúc miệng nước muối… Phối hợp với
phụ huynh chăm sóc sức khỏe cho trẻ suy
dinh dưỡng và trẻ có cân nặng cao hơn so với
độ tuổi.
– Chỉ đạo cân, đo vào biểu đồ tăng trưởng
cho trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thấp còi và trẻ có
cân nặng cao hơn so với độ tuổi tháng 11.
Cân đo vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ lần II
tháng 12.
– Nhân viên y tế
– Phòng chống tai nạn gây chấn thương:+ Giáo viên
Thường xuyên kiểm tra chắn song cửa sổ, cửa
kính, cửa ra vào và đồ chơi ngoài trời kịp thời
báo cáo để khắc phục, sửa chữa ngay.
– Tổ chức học tập thực hành sơ cấp cấp cứu
tại trường cho giáo viên về cầm máu khi trẻ – Nhân viên
bị chảy máu cam, chầy sước, bỏng, sặc.
y tế.
– Thực hiện nghiêm túc sổ nhật ký theo dõi

sức khỏe trẻ hàng ngày, sổ gửi thuốc yêu cầu– Nhân viên
phụ huynh ghi rõ thời gian uống, liều dùng,
y tế hướng dẫn.
có đầy đủ chữ ký.
– Nhân viên
y tế.

Tháng
1,2/2011

– Chỉ đạo CB-GV-NV tiếp tục duy trì tốt nề – 100%
nếp VSMT trước và sau tết Nguyên đán. CB- GV-NV
Tuyên truyền phối hợp với phụ huynh cùng
quan tâm chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong
những ngày trời rét đậm như: Mặc đủ ấm, đi
tất, trải xốp nền nhà, đóng cửa hướng gió
lùa…để phòng dịch, bệnh cho trẻ, nhất là
bệnh đường hô hấp, bệnh tiêu chảy cấp hay
xảy ra trong mùa đông.
– Thường xuyên kiểm tra các lớp, sân chơi để
phát hiện các đồ dùng, đồ chơi trong lớp, đồ
chơi ngoài trời có nguy cơ gây TNTT cho trẻ,
có biệp pháp loại bỏ, sửa chữa xử lý kịp thời. – Nhân viên
– Chỉ đạo cân, đo vào biểu đồ tăng trưởng y tế.
cho trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thấp còi và trẻ có
cân nặng cao hơn so với độ tuổi tháng 1. Cân
đo vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ lần III
tháng 2.
– Tăng cường kiểm tra đột xuất VSATTP, – Nhân viên y tế
quy trình chế biến theo dây truyền bếp một + Giáo viên
chiều của các bếp và VSMT của các khu.
Kiểm tra nề nếp giao nhận thực phẩm hàng

– Ban chỉ đạo
ngày, kểm tra kỹ chất lượng thực phẩm trong+ Các thành viên
thời gian giáp tết và sau tết. Tránh nhận phải tham gia giao
các loại thực phẩm tồn đọng trong dịp tết. nhận thực phẩm.
Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ.
– Phòng tránh cháy nổ: Hợp đồng với nhân
viên sửa chữa điện nước thường xuyên kiểm
tra các đồ dùng thiết bị điện ở tất cả các khu
vực, hệ thống bếp ga, để kịp thời xử lý những – Ban chỉ đạothiết bị hư hỏng để tránh gây TNTT cho cô và 100%
trẻ. Mời Công an viên về tập huấn, thực hànhCB- GV-NV
các biện pháp phòng chống cháy nổ cho CBGV-NV của trường.
– Phòng chống ngộ độc, phòng bỏng cho trẻ:
Kiểm tra chất liệu đồ dùng, đồ chơi làm từ
nguyên liệu không gây độc cho trẻ. Trước khi
cho trẻ ăn, uống phải kiểm tra độ nóng của
thức ăn mới đựơc mang vào lớp và cho trẻ ăn.
– Nhân viên nuôi
dưỡng + Giáo
viên

Tháng
3,4/2014

– Chỉ đạo GV-NV tiếp tục duy trì tốt nề nếp – 100%
VSMT và phòng chống dịch cho trẻ. Phối CB- GV-NV
hợp với phụ huynh chăm sóc sức khỏe cho trẻ
trong những ngày thời tiết giao mùa, mặc
trang phục phù hợp với thời tiết hàng ngày,
quan tâm đến sức khỏe trẻ sau khi hoạt động
mạnh trong những ngày có nắng mới.

– Chỉ đạo giáo viên tổ chức tốt bữa ăn, giấc
ngủ, đảm bảo đủ nước cho trẻ uống theo yêu
cầu. Kiểm tra an toàn cho trẻ trước, trong giờ – Giáo viên
ăn, giờ ngủ cho trẻ.
– Chỉ đạo cân, đo vào biểu đồ tăng trưởng
cho trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thấp còi và trẻ có
cân nặng cao hơn so với độ tuổi tháng 3. Cân
đo vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ lần IV– Nhân viên y tế
tháng 4.
+ Giáo viên
– Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra
VSMT , VSATTTP và việc lưu nghiệm thức
ăn hàng ngày của các bếp.

Tháng
5/2014

– Ban chỉ đạo

– Chỉ đạo CB-GV-NV tiếp tục duy trì tốt nề – 100%
nếp VSMT và phối hợp với phụ huynh chămCB- GV-NV
sóc sức khỏe, phòng các dịch, bệnh và tai nạn
thường gặp trong dịp hè trong mùa hè như:
Đuối nước.
– Tiếp tục giáo dục trẻ vệ sinh cá nhân,vệ
sinh thân thể, các hành vi vệ sinh văn minh – Giáo viên

– Chỉ đạo cân, đo vào biểu đồ tăng trưởng
cho trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thấp còi và trẻ có
cân nặng cao hơn so với độ tuổi. Tổng hợp – Nhân viên y tế
kết quả cân đo cuối năm báo cáo phòng Giáo + Giáo viên
dục.
– Chỉ đạo nhân viên y tế rà soát các loại thuốc
, bổ sung các loại thuốc hết, loại bỏ các loại
thuốc quá hạn sử dụng.

– Nhân viên
– Tập hợp thống kê số liệu, đánh giá kết quả
đã đạt được, chưa đạt được để rút kinhy tế.
nghiệm. Tự đánh giá 68 nội dung của bảng

kiểm trường học an tòa, phòng, chống TNTT
của nhà trường năm học 2010-2011. Báo cáo
– Ban chỉ đạo
kết quả về phòng giáo dục.

2.
Biện pháp 2: Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên kiến thức, kỹ năng cơ
bản để phòng chống và xử trí các tình huống khi tai nạn xảy ra:
Bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng, chống và xử lý các tình huống khi
tai nạn xảy ra cho đội ngũ giáo viên, nhân viên có tầm quan trọng đặc biệt. Giáo viên,
nhân viên là lực lượng trực tiếp thực hiện mọi hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
trẻ trong trường mầm non. Hơn ai hết giáo viên, nhân viên phải là người nắm vững những
kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng, chống và xử lý các tình huống khi tai nạn xảy ra với
trẻ để thực hiện tốt công tác của mình. Nếu giáo viên, nhân viên không được bồi dưỡng
thường xuyên thì không thể có kiến thức và khó xử trí được các tình huống khi tai nạn
xảy ra với trẻ.
Vì vậy với cương vị là phó hiệu trưởng, phó ban chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ, phòng,
chống TNTT của nhà trường. Tôi đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cơ
bản về phòng, chống và xử lý các tình huống khi tai nạn xảy ra cho đội ngũ giáo viên,
nhân viên trong trường ngay từ đầu năm học như sau:
*Mục đích:
– Để giáo viên có được những kinh nghiệm, kỹ năng về phòng chống tai nạn
thương tích cho trẻ.
– Giúp giáo viên có được ý thức đề phòng, kiểm tra các yếu tố nguy cơ xẩy ra tai nạn một
cách thường xuyên, để có biện pháp khắc phục kịp thời, có hiệu quả.
– Xác định được các nguyên nhân chủ quan và khách quan xảy ra tai nạn cho trẻ, để từ đó
tìm ra các biện pháp khắc phục, giải quyết hữu hiệu.
– Giúp giáo viên có kiến thức sâu rộng về một số loại dịch bệnh cũng như một số tai nạn
thường xẩy ra với trẻ.

* Nội dung bồi dưỡng:
– Hiểu về môi trường an toàn đối với trẻ mầm non.
– Phòng tránh các tai nạn thương tích thường gặp.
– Phòng tránh các dị vật ở tai mũi họng.
– Phòng tránh tai nạn do ngộ độc.
– Phòng chống đuối nước cho trẻ.
– Phòng chống cháy, nổ, bỏng, điện giật.
– Phòng tránh tai nạn giao thông.
– Phòng tránh động vật cắn.
* Hình thức bồi dưỡng:
– Nhà trường mua các cuốn tài liệu có liên quan đến xây dựng môi trường an toàn,
phòng, chống, xử trí các TNTT thường gặp, phô tô các tài liệu của Trung tâm y tế, phô tô
các văn bản chỉ đạo của ngành, phô tô các bài viết tuyên truyền phòng, tránh các dịch
bệnh cho 100% CB-GV-NV tự nghiên cứu và học tập.
– Tạo diều kiện cho nhân viên y tế, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng, nhân viên bảo vệ
tham gia đầy đủ đúng thành phần các lớp tập huấn về: Phòng, chống TNTT trong trường
học; công tác VSATTP; công tác y tế, vệ sinh học đường; công tác phòng cháy chữa
cháy; công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Do ngành học, Trung tâm y tế và Ủy ban nhân
dân huyện, xã tổ chức.
– Ban Giám hiệu mời chuyên viên Y tế về trường bồi dưỡng kiến thức, thực hành về
phòng, chống và xử trí các tai nạn thường gặp cho 100% CB-GV-NV.
– Tổ chức các buổi tọa đàm về các nội dung của quy chế xây dựng trường học an toàn
của nhà trường. Đưa ra các tình huống tai nạn thương tích từ đơn giản đến phức tạp
thường xảy ra trong nhà trường để giáo viên nghiên cứu, suy nghĩ, trao đổi và rút kinh
nghiệm, tìm hướng giải quyết.
– Tổ chức thi quy chế chăm sóc nuôi dạy trẻ (vừa lý thuyết vừa thực hành) một
lần/năm.
– Phân công nhân viên y tế nghiên cứu các nội dung về công tác chăm sóc sức
khỏe, xử trí các tai nạn thường gặp gặp như: Bỏng nước sôi, điện giật, hóc, sặc, gẫy tay,
gẫy chân, ngạt nước, chảy máu, choáng, gió… Mỗi tháng một chuyên đề trực tiếp bồi

dưỡng cho giáo viên thực hành trên búp bê, ghép vào các buổi họp Hội đồng sư phạm
hàng tháng của nhà trường.
* Kết quả đạt được:
– Nhà trường đã mua và phô tô nhiều tài liệu liên quan đến xây dựng môi trường an toàn,
phòng, chống, xử trí các TNTT thường gặp phát cho 100% các lớp, các bếp để giáo viên,
nhân viên nghiên cứu và học tập.
– Ban giám hiêu đã tạo điều kiện cho 100% CB-GV-NV tham gia lớp tập huấn công tác
VSATTP và xét nghiệp phân vi sinh do Trung tâm y tế huyện Thanh Trì tổ chức ngày
10/12/2013
– Tạo điều kiện cho đồng chí trong BGH, 2 đồng chí bảo vệ, 2 cô nuôi và 3 đồng chí giáo
viên tham gia lớp tập huấn phòng cháy chữa cháy do Công an Huyện Thanh Trì tổ chức
ngày 5/12/2013.
– Ngày 3/1/2013 nhà trường đã mời đồng chí giảng viên phòng CSPCCC về tập tuấn
công tác phòng cháy chữa cháy trong trường mầm non, tập huấn thực hành một số kỹ
năng phòng chống cháy nổ trong trường MN.
– Đồng chí nhân viên y tế đã tổ chức bồi dưỡng thực hành được 05 chuyên đề về xử trí
TNTT thường gặp, tại các buổi sinh hoạt chuyên môn và họp Hội đồng sư phạm.
– 100% giáo viên hưởng ứng tham gia học tập tích cực và rút ra được nhiều kinh nghiệm
chăm sóc và đảm bảo an toàn cho trẻ.
– 100% giáo viên đã nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản về cách phòng chống và
xử lý các loại dịch bệnh cũng như một số các tai nạn thường xẩy ra với trẻ.
Hình ảnh : Tập huấn trang bị kiến thức về công tác PCCC trong trường mầm non
Hình ảnh: Tập huấn một số kỹ năng PCCC trong trường MN
Hình ảnh: Tập huấn thực hành về kỹ năng xử lý TNTT trong trường MN
3.
Biện pháp 3: Tổ chức công tác tuyên truyền phòng, chống TNTT cho trẻ với nhiều
hình thức và nội dung thiết thực.
Công tác tuyên truyền có vai trò rất to lớn đối với việc thực hiện thành công hay không
thành công của một hoạt động nào đó trong trường mầm non. Tuyên truyền nhằm làm
cho đông đảo nhân dân, phụ huynh cộng đồng xã hội hiểu rõ về mục đích của một hoạt
động hoặc một chương trình nào đó trong trường mầm non và ý thức cùng phối hợp với
nhà trường để thực hiện. Chính vì
vậy mà trường mầm non cần phải làm tốt công tác tuyên truyền.

Trên thực tế nhìn chung nhân dân biết rất ít về kiến thức và các kỹ năng thực hành công
tác phòng, chống TNTT cho trẻ. Muốn nhân dân, cha mẹ trẻ và cộng đồng xã hội trên địa
bàn hiểu được tầm quan trọng của công tác phòng, chống TNTT cho trẻ. Thì trường mầm
non phải “ Tự mình nói về mình” bằng nhiều hình thức tuyên truyền tốt, khéo léo, rõ
ràng, rộng rãi, với nhiều hình thức, thì công tác tuyên truyền sẽ đạt hiệu quả tốt. Qua đó
sẽ thu hút được nhiều trẻ đến trường, nhận được nhiều sự quan tâm ủng hộ của nhân dân
của cha mẹ trẻ và cộng đồng xã hội ở địa phương để nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, ngay từ
đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường đã xây dựng nội dung và các hình thức tuyên
truyền về công tác phòng, chống TNTT cho trẻ cho năm học như sau:
– Tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của thị trấn và các khu dân cư với các nội
dung:
+ Làm rõ vai trò của việc phòng, chống, TNTT cho trẻ.
+ Tầm quan trọng của công tác CS- ND- GD trẻ ở trường mầm non.
+ Các kiến thức phòng, chống, TNTT .
+ Ý nghĩa của các công tác phòng, chống, TNTT.
+ Các nhiệm vụ trọng tâm trong năm học trú trọng với các nhiệm vụ phòng, chống,
TNTT .
– Tổ chức họp phụ huynh đầu năm với các nội dung tuyên truyền:
+ Đánh giá kết quả CS- ND- GD trẻ kết quả thực hiện các hoạt động của năm học trước.
+ Ý nghĩa của các hoạt động của bé ở trường mầm non, trong đó có hoạt động đảm bảo
an toàn cho trẻ, không có TNTT xảy ra có liên quan trực tiếp đến sự phát triển toàn diện
của trẻ.
+ Thông qua nội dung- quy chế phối hợp giữa gia đình và nhà trường và yêu cầu phụ
huynh ký cam kết.
+ Thông qua các nhiệm vụ trọng tâm trong năm học, đi sâu phân tích tuyên truyền nhiệm
vụ xây dựng trường học an toàn, phòng, chống, TNTT cho trẻ.
+ Vận động phụ huynh đóng góp tự nguyện ngoài các khoản quy định, để mua sắm trang
thiết bị xây dựng trường trường học an toàn.
– Tổ chức các buổi họp phụ huynh giữa năm, cuối năm để báo cáo kết quả thực hiện
trong học kỳ I, năm học và kết quả xây dựng trường học an toàn, phòng, chống, TNTT
cho trẻ.

– Liên hệ với lãnh đạo địa phương tổ chức tuyên truyền các nội dung trên tại các buổi
họp của Uỷ ban nhân dân , Hội đồng nhân dân thị trấn, các đoàn thể của thị trấn như:
Mặt trận tổ quốc, hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên .. Qua đó nội dung tuyên
truyền được sâu rộng trong nhân dân.
– Xây dựng các góc tuyên truyền chung của nhà trường với các nội dung:
+ Xây dựng các nội dung ở bảng tin theo từng thời điểm.
+ Trang bị hệ thống các biểu bảng, panô áp phích có nội dung liên quan đến chủ đề năm
học và các cuộc vận động và các phong trào thi đua:
Ví dụ : “ Quyết tâm xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”
“ Nhà trường văn hoá – Nhà giáo mẫu mực – Bé chăm ngoan”
“ Dân chủ – Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm”
“ Hãy dành cho trẻ em những gì tốt đẹp nhất”
“Cha mẹ và cô giáo cùng quan tâm đến sức khỏe của bé”
+ Dán ảnh của các hoạt động , các hội thi của nhà trường.
+ In các biểu bảng có nội dung về các kiến thức CS- GD- ND theo khoa học.
– Chỉ đạo giáo viên xây dựng mỗi lớp một góc tuyên truyền với phụ huynh với các nội
dung.
+ Chương trình thực hiện theo các chủ đề cho từng độ tuổi.
+ Kết quả CS- ND- GD trẻ qua từng giai đoạn trong năm.
+ Các nội dung cần phối hợp với phụ huynh để phòng, chống các dịch bệnh và TNTT
cho trẻ.
– Tổ chức tốt các hội thi trong năm hoc mời phụ huynh đến dự.
– Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, văn nghệ ở trường, tham gia biểu diễn, giao lưu với
các đoàn thể ở địa phương tổ chức.
– Tổ chức tốt các ngày hội ngày lễ ở trường trong năm học như ngày: Khai giảng năm
học, ngày tết trung thu, ngày 20/11,ngày tết Noel, ngày 8/3, ngày 1/6, ngày tổng kết năm
học. Mời lãnh đạo thị trấn, lãnh đạo khu dân cư và phụ huynh đến dự.
* Kết quả:
– Với các nội dung và hình thức tuyên truyền phong phú như trên chúng tôi đã thu được
kết quả như:

+ Lãnh đạo, chính quyền địa phương, nhân dân và cha mẹ trẻ trên địa bàn đã hiểu rõ được
tầm quan trọng của giáo dục mầm non nói chung và việc xây dựng trường học an toàn,
phòng, chống, TNTT cho trẻ nói riêng; nắm được ý nghĩa của các hoạt động của bé ở
trường giúp các bé phát triển một cách toàn diện, biết được các nhiệm vụ trọng tâm của
năm học. Qua đó nâng cao được ý thức trách nhiệm của cha mẹ trẻ khi cho con đi học, có
tinh thần đóng góp tự nguyện để xây dựng trường học an toàn, phòng, chống, TNTT cho
trẻ.
+ Lãnh đạo địa phương đã tạo điều kiện mọi mặt cho công tác tuyên truyền cũng như vận
động nhân dân, các đoàn thể ủng hộ và đầu tư kinh phí cho nhà trường xây dựng trường
học an toàn, phòng, chống, TNTT cho trẻ.
Hình ảnh: bảng tuyên truyền phòng y tế
Hình ảnh: Nhân viên y tế tuyên truyền phát tài liệu cho giáo viên về công tác phòng
chống TNTT cho trẻ .
Hình ảnh: Giáo viên trò chuyện với trẻ về một số kỹ năng khi tham gia giao thông được
an toàn.
Hình ảnh: Nhân viên y tế xử lý băng tay cho trẻ.
4.
Biện pháp 4: Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo môi trường an toàn cho trẻ trong
các hoạt động ở trường mầm non.
Cơ sở vật chất của trường mầm non là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc –
nuôi dưỡng – giáo dục trẻ. Không thể chăm sóc – nuôi dưỡng – giáo dục trẻ theo mục
tiêu của ngành học nếu không có những cơ sở vật chất tương ứng. Trong Điều lệ trường
mầm non, điều 40,41 đã quy định yêu cầu về cơ sở vật chất của trường mầm non, phải
đảm yêu cầu của việc chăm sóc – nuôi dưỡng- giáo dục trẻ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị,
đồ dùng đồ chơi có đảm yêu cầu thì mới tạo được môi trường an toàn cho trẻ hoạt động.
Chính vì vậy Ban giám hiệu nhà trường trong nhiều năm qua đã luôn chú trọng đến việc
xây dựng cơ sở vật chất đầy đủ, phù hợp để tạo điều kiện an toàn cho trẻ trong mọi hoạt
động. Qua đó đã giảm thiểu được các TNTT cho trẻ.
Ngay từ trong thời gian hè hàng năm tôi đã chỉ đạo giáo viên, nhân viên rà soát lại toàn
bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của bộ phận mình phụ trách. Báo cáo cụ
thể với Ban giám hiệu số trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cũ, hỏng, cần thay thế và bổ
sung.
Căn cứ vào số liệu báo cáo của các bộ phận sau khi rà soát. Ban cơ sở vật chất của nhà
trường đi kiểm tra thực tế, sau đó xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung, thay thế, sửa
chữa theo thứ tự ưu tiên.

Trong các năm học gần đây Ban giám hiệu nhà trường đã cân đối các nguồi tiền của nhà
trường kết hợp với sự ủng hộ của các bậc phụ huynh, sự ủng hộ của các cơ sở kinh doanh
trên đị bàn và sự quan tâm đầu tư của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh trì. Đến
nay cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ công tác chăm sóc – nuôi
dưỡng – giáo dục trẻ tương đối đã hoàn thiện .Đã xây dựng được môi trường an toàn cho
trẻ hoạt động cụ thể như sau:
* Kết quả đạt được:
– Với các lớp:
+ 11/11 lớp có đủ các đồ dùng, đồ chơi theo danh mục của Chương trình giáo dục
mầm non mới, có đủ bàn ghế cho trẻ đúng quy cách, có đủ các đồ dùng phục vụ chăm sóc
riêng cho từng trẻ tại lớp.
+ 11/11 lớp đã được đầu tư các trang thiét bị hiện đại như: Đầu đĩa, Ti vi, đàn, bình nóng
lạnh. Lắp đặt bánh xe cho 100% giá đồ chơi của các lớp, giúp giáo viên linh hoạt quay
góc hoạt động hoặc áp sát vào tường, tạo khoảng chống cho trẻ hoạt động học, vui chơi,
ăn, ngủ. Các lớp đã có các biển báo nguy hiểm ở các ổ điện. Hàng năm kịp thời thay thế,
bổ xung, các loại đồ dùng, đồ chơi không đảm bảo an toàn cho trẻ.
+ Hệ thống đèn chiếu sáng của các lớp đã được nâng cấp đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
đầy đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt hàng ngày.
+ Hàng năm kịp thời thay thế, bổ xung, các loại đồ dùng, đồ chơi không đảm bảo an toàn
cho trẻ.
+ Nhà vệ sinh : Trang bị đầy đủ nước cọ nhà, nước lau sàn, chổi xà phòng.. theo nhu cầu
hàng tháng.
+ Được trang bị đầy đủ các bình chữa cháy ở các khu vực hành lang.
– Với phòng y tế:
+ Phòng y tế đã được trang bị đủ các trang thiết bị như: Tủ thuốc, giường y tế, cáng, cân
sức khỏe. Các biểu bảng theo dõi sức khỏe, các biểu bảng tuyên truyền, phác đồ sơ cấp
cứu TNTT. Trang bị đủ các phương tiện cấp cứu như: Bông, băng, nẹp gỗ, cồn sát trùng,
cáng thương, bình ô xy và một số đồ dùng y tế khác, bình ô xy và một số đồ dùng y tế
khác.
+ Hàng năm đã trang bị đủ cơ số thuốc thông thường, thay thuốc thường xuyên khi hết
hạn sử dụng.
– Với nhà bếp:

+ Đã được xây dựng và sắp xếp theo quy trình bếp một chiều. Đã được trang bị đầy
đủ các trang thiết bị hiện đại như: Hệ thống bếp ga, tủ cơm ga, tủ sấy bát, tủ lạnh bảo
quản thực phẩm và lưu thức ăn, Các dụng cụ chế biến và dụng cụ phục vụ giờ ăn cho trẻ
đã được trang bị hoàn toàn bằng inốc. Hàng năm thường xuyên bổ sung thìa, bát, muôi..
đủ cho trẻ.
+ Hệ thống biểu bảng cho các bếp được trang bị đầy đủ theo yêu cầu, các bếp dều có rào
chắn bằng inoc để ngăn cách đảm bảo an toàn cho trẻ trong các hoạt động.
+ Trang bị đầy đủ các bình chữa cháy cho các bếp.
– Với sân chơi:
+ Sân chơi đã có từ 7- 9 loại đồ chơi ngoài trời, phong phú về thể loại, chất lượng đảm
bảo, màu sắc đẹp, đảm bảo an toàn cho trẻ hoạt động vui chơi. Hàng năm đều có sự tu bổ,
sửa chữa và sơn lại vào dịp hè.
+ Đã trồng được nhiều cây xanh, cây cảnh, các loại hoa, cây ăn quả. Được trang bị nhiều
các biểu bảng tuyên truyền về công tác chăm sóc – nuôi dưỡng – giáo dục trẻ. Đã tạo
được khung cảnh sư phạm “Xanh – Sạch – Đẹp”.
– Với công tác vệ sinh môi trường:
+ 100% CB – GV- NV của nhà trường đã có ý thức tạo môi trường sạch cho trẻ hoạt
động. Lịch thực hiện VSMT của các lớp, bếp luôn được thực hiện nghiêm túc thường
xuyên và hiệu quả. Nên trường lớp luôn gọn gàng, sạch sẽ mọi lúc mọi nơi.
+ Trường đã được phòng Giáo dục và Đào tạo, các đoàn đến tham quan và phụ huynh
đánh giá môi trường luôn sạch sẽ. Trường đã tạo được khung cảnh sư phạm “Xanh –
Sạch – Đẹp”
Với hệ thống trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và môi trường luôn sạch sẽ như trên đã đảm
bảo các tiêu chuẩn theo quy định và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Đã xây dựng được
môi trường an toàn cho trẻ vui chơi và hoạt động.
Khung cảnh phòng hội đồng và bếp ăn của trường.
Khung cảnh nhà trường.
5.
Biện pháp 5: Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng,
chống tai nạn thương tích cho trẻ năm học 2013 -2014
Sau khi đã xây dựng được kế hoạch chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, phòng,
chống TNTT của năm học. Bên cạnh đó là hệ thống các trang thiết bị đồ dùng an toàn và
đầy đủ thì tổ chức thực hiện là khâu vô cùng quan trọng. Mặc dù chị em đã nắm bắt và
hiểu được tầm quan trọng của vấn đề và nắm vững kiến thức, kỹ năng thực hành. Nếu

không bắt tay vào thực hiện thì lý thuyết học được chỉ là lý thuyết suông mà không có
thực tế. Tôi đã tiến hành triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an toàn,
phòng, chống TNTT cho trẻ như sau:
* Đối tượng thực hiện: 100% CB – GV- NV.
* Thời gian thực hiện: Thời gian bắt đầu từ tháng 9/2013 đến tháng 5/2014.
* Nội dung thực hiện: Kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn
thương tích cho trẻ năm học 2013-2014.
* Hình thức triển khai thực hiện:
+ Phô tô quy chế trường học an toàn và kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng,
chống tai nạn thương tích cho trẻ năm học 2013-2014 phát cho 100% CB – GV- NV.
+ Tổ chức học tập quy chế và kế hoạch tại buổi học tập nhiệm vụ đầu năm học.
+ Triển khai thực hiện quy chế và kế hoạch cả năm học, hàng tháng có kế hoạch cụ thể
với các nội dung phù hợp với từng thời điểm.
* Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận:
– Với giáo viên các lớp:
+ Thường xuyên rà soát và loại bỏ toàn bộ đồ dùng, đồ chơi trong lớp có nguy cơ gây
TNTT, mất an toàn cho trẻ.
+ Quan tâm chăm sóc sức khỏe cho trẻ mọi lúc mọi nơi.
+ Sắp xếp các góc lớp, đồ dùng, đồ chơi hợp lý, khoa học, dễ cất, dễ lấy, an toàn cho trẻ.
+ Xây dựng lịch vệ sinh hàng ngày, hàng tuần. Duy trì tốt, thường xuyên lịch vệ
sinh tại lớp, giữ lớp, nhà vệ sinh luôn sạch sẽ.
+ Với lớp nhà trẻ đồ chơi xâu hạt, đồ chơi nắp nút nhỏ, phấn…các cô giáo
phải để xa tầm tay trẻ, khi chơi mới mang ra. Giáo dục trẻ các nội dung an toàn khi sử
dụng các đồ chơi và bao quát trẻ khi chơi.
+ Các ổ cắm điện trong lớp đều phải dán ký hiệu nguy hiểm để trẻ
biết đó là nơi nguy hiểm không được chạm vào.
+ Làm đồ dùng đồ chơi yêu cầu phải đảm bảo tính an toàn cho trẻ và đảm
bảo vệ sinh.
+ Thực hiện giáo dục trẻ các kiến thức về bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường. Rèn
trẻ các kỹ năng vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, cách sử dụng các đồ dùng đồ chơi.

Tải về bản full

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng tại trường mầm non Tân Thái năm học 2014 - 2015”

Ngày đăng:13/04/2015 - 00:00
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng tại trường mầm non Tân Thái năm học 2014 - 2015” PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, Tai

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“Một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng tại trường mầm non Tân Thái năm học 2014 - 2015”

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, Tai nạn, thương tích ở nước ta đã trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội. Hiện nay, dotai nạn thương tích mỗi ngàycó trên 30 người chết và trên 70 người bị thương gây tàn tật suốt đời. Hàng năm, tỷ lệ tai nạn, thương tích gây tử vong đối với nhóm tuổi từ 0 – 18 tuổi chủ yếu là do chết đuối, tai nạn giao thông, ngộ độc, ngã và điện giật. Công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trong các cơ sở giáo dục không chỉ có tác động tới sức khoẻ và tính mạng của trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo, học sinh, sinh viên mà còn là yếu tố đảm bảo phát triển giáo dục toàn diện.Tai nạn thương tích trẻ em (do tai nạn giao thông, đuối nước, bỏng, ngã, bạo lực trong gia đình, xã hội và tự tử…) là thứ “họa bất kỳ” mà không ai mong muốn.

Nhằm góp phần hạn chế tai nạn thương tích, đảm bảo an toàn tính mạng cho trẻ ở cơ sởgiáo dục mầm non, học sinh, sinh viên và cán bộ công chức ngành giáo dục và đào tạo. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu: các cơ sở giáo dục tăng cường công tác phòng, chống tai nạn thương tích. Để thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả “Chính sách quốc gia phòng, chống tai nạn thương tích”

Tuy nhiên, nhìn vào thực tế số tai nạn thương tích trẻ em đang gia tăng, chúng tôi nhận thấy, một phần rất lớn những ca tai nạn thương tích đau lòng của trẻ thường bắt nguồn từ sự bất cẩn và kém hiểu biết của người lớn.

Tai nạn thương tích luôn dình dập quanh ta nhất là đối với trẻ nhỏ vì vậy làgiáo viên mầm noncần tìm hiểu và trang bị cho bản thân những kiến thức chính xác và cách phòng tránh tai nạn thương tích để có những biện pháp phòng tránh một cách có hiệu quả. Và một trong những biện pháp đó là giáo viên luôn ở bên cạnh để loại trừ mọi nguy hiểm quanh trẻ, và trang bị những kiến thức cần thiết đơn giản về phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ.

Giáo dục trẻ biết cách phòng tránh tai nạn thương tích là một việc làm rất quan trọng nhưng không dễ dàng vì vậy giáo viên cần trang bị những kiến thức cơ bản cho bản thân, cần tích hợp một cách hợp lý vào tất cả các hoạt động (vui chơi, học tập, đi dạo…) cho trẻ đúng lúc đúng yêu cầu. Thực tế hàng ngày trẻ được tham gia nhiều hoạt động nhưng trẻ chỉ biết rằng mình học, ăn hoặc chơi theo ý thích của bản thân trẻ, điều này rất nguy hại bởi trẻ cũng là một thành viên tham gia vào cuộc chiến trống lại tai nạn thương tích, chính vì vậy một trong những nhiệm vụ của trường mầm non là trang bị cho trẻ những hiểu biết về cách phòng tránh và một sồ kỹ năng đơn giản để trẻ biết tự bảo vệ mình khi cần thiết.

Trong những năm gần đây trường mầm non Tân Thái, đã nêu ra những biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích rất tốt và đạt hiệu quả. Bản thân tôi là một giáo viên trẻ nên rất muốn chung tay cùng nhà trường phòng tránh tai nạn thương tích, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, điểu đó đã thôi thúc tôi nghiên cứu và tìm ra“Một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng tại trường mầm non Tân Thái”

*Mục đích của đề tài này:

Phòng tránh tai nạn thương tích chotrẻ 24 – 36 thángnói riêng và trẻ trường mầm non A Ngọc Hồi nói chung

Tìm ra nhiều biện pháp phòng tránh và đảm bảo an toàn cho trẻ mọi lúc mọi nơi.

* Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là:

Các biện pháp đảm bảo an toàn cho trẻ nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng tự phục vụ và bảo vệ bản thân khi cần thiết, hình thành nhân cách ban đầu, kỹ năng sống cho trẻ ngay từ trong trường mầm non.

*Phạm vi áp dụng:

Lớp nhà trẻ 24 – 36 tháng – D1 trường mầm non Tân Thái trong năm học 2014- 2015.

* Kế hoạch nghiên cứu:

Thời gian nghiên cứu 9 tháng (bắt đầu từ tháng 9/2014 đến cuối tháng 4/2015)

* Phương pháp nghiên cứu:

– Phương pháp nghiên cứu lý luận

– Phương pháp điều tra thực trạng

– Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

  1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:

Nội dung phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ mầm non nói chung và trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng nói riêng là một yêu cầu rất quan trọng, giáo viên cần xây dựng hoạt động thông qua quá trình phát triển tâm sinh lý trẻ, đặc biệt là quá trình nhận thức của trẻ.

Trẻ nhà trẻ còn rất non yếu sức đề kháng kém tư duy trực quan hình tượng. Khả năng ghi nhớ không bền vững nên cần được làm quen với nội dung cần học ở mọi lúc, mọi nơi và cần được lập lại nhiều lần.

Giáo dục trẻ biết cách phòng tránh tai nạn thương tích là một việc làm rất quan trọng nhưng không dễ dàng. Trước hết giáo viên cần trang bị cho bản thân những hiểu biết chính xác về tai nạn thương tích (khái niệm, nguyên nhân, cách phòng tránh, cách xử lý…) và khi đã có những hiểu biết rõ dàng thì giáo viên cần tích hợp, lồng ghép một cách hợp lý vào tất cả các hoạt động (học tập, vui chơi, ) cho trẻ đúng lúc, đúng cách và đúng yêu cầu.

Tai nạn thương tích luôn rình rập quanh ta nó có thể xảy ra ở mọi lúc, mọi nơi, mọi lứa tuổi nhưng tập trung nhiều ở lứa tuổimầm non. Vì ở độ tuổi này cơ thể trẻ còn non yếu, sức đề kháng kém, sở thích của trẻ là hay tò mò, hiếu động nên việc phòng tránh tai nạn thương tích cho trường mầm non nếu không được thực hiện thường xuyên và bắt đầu ngay từ lứa tuổi nhà trẻ sẽ tạo được nề nếp, thói quen và kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ mà con hình thành kỹ năng sống cho trẻ ngay từ khi chập trững bước vào đời.

Thực tế hàng ngày trẻ được tiếp xúc, được tham gia rất nhiều các hoạt động trong trường, ở mọi nơi như trong lớp, ngoài sân trường: Hay nói một cách khác là nhu cầu hàng ngày của trẻ là học tập và vui chơi ở mọi nơi. Nhưng trẻ chỉ biết rằng mình thích chơi theo cách của mình, điều này rất nguy hại bởi trẻ chưa hiểu về những yếu tố tác động bên ngoài có thể gây nguy hiểm đến bạn thân. Chính vì vậy một trong những nhiệm vụ của trường mầm non là trang bị cho trẻ những hiểu biết về “tai nạn thương tích cũng như cách phòng tránh tai nạn thương tích”. Để trẻ tiếp thu được những kiến thức đó, giáo viên cần nắm bắt được tình hình cũng như những đặc điểm của môi trường xung quanh trẻ. Như vậy việc tuyên truyền phòng tránh tai nạn thương tích mới đạt hiệu quả như mong đợi.

  1. CƠ SỞ THỰ TIỄN:
  2. Đặc điểm tình hình chung:

– Trường mầm non A xã Ngọc Hồi nằm ở ngoại thành Hà Nội, nằm trên khu đất canh tác của dân, được triển khai xây dựng thành trường học, nên xung quanh còn nhiều bãi đất chống, ao hồ. Trường lại nằm gần đường quốc lộ nơi có nhiều phương tiên giao thông qua lại. Trường có hai khu chia làm 9 lớp, riêng khu Ngọc Hồi được xây hai tầng rất khang trang, lớp học rộng rãi sân chơi thoáng mát.

– Đội ngũ giáo viên trẻ đầy nhiệt huyết và có tinh thần tránh nhiệm cao trong công việc, luôn mong muốn đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ mọi lúc mọi nơi cả về thể xác lẫn tinh thần.

  1. Thuận lợi:

– Ban giám hiệu nhà trường tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, tình thần. Hàng năm ban giám hiệu nhà trường đã tổ chức lớp tập huấn và cử giáo viên đi học các lớp về phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ.

– Ngoài tài liệu chuyên môn nhà trường còn trang bị đầy đủ tài liệu về cách phòng tránh tai nạn thương tích cho giáo viên.

– Học sinh nhanh nhẹn có nề nếp.

– Lớp nhà trẻ D1 nằm ở khu Ngọc Hồi có đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định trường chuẩn.

  1. Khó khăn:

– 50% phụ huynh làm nghề nông và buôn bán tự do nên chưa có thời gian quan tâm, chú ý cũng như các kiến thức cơ bản về an toàn cho trẻ,các biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ.

– 30% phụ huynh làm công nhân ngoài khu công nghiệp, thời gian làm việc còn phụ thuộc, làm ca nên ít có thời gian quan tâm đến con.

– 20% phụ huynh là cán bộ công nhân viên nhà nước, tuy có kiến thức về phòng tránh tai nạn thương tích nhưng mất nhiều thời gian cho công việc.

– Trẻ nhà trẻ cón quá nhỏ nên ý thức tự bảo vệ mình còn hạn chế.

– Nắm bắt được tình hình thực tế trên tôi biết rằng kiến thức về phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ ở lớp nhà trẻ là rất khó để phụ huynh nắm bắt và cho trẻ ghi nhớ khi ở nhà. Xong có những bố mẹ do bận công việc nên ít có thời gian trò chuyện với con về việc tự bảo vệ mình và cách nhận biết những nguy hiểm xung quanh mình… Đây cũng là một hạn chế trong việc giúp trẻ phóng tránh tai nạn thương tích tại gia đình.

III. BIỆN PHÁP THỰC HIÊN:

Từ những buổi tập huấn do trường và phòng giáo dục tổ chức, từ những tài liệu do nhà trường cung cấp, những quy định của sở giáo dục nội quy của nhà trường và kinh nghiệm của bản thân cũng như hiện trạng cơ sở vật chất môi trường học tập tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm, biện pháp để đảm bảo an toàn cho trẻ như dưới đây:

  1. Biện pháp 1:Thường xuyên loại bỏ đồ dùng, đồ chơi gây nguy hiểm.

– Một trong những khái niệm về đồ chơi thì đồ chơi là một trong những đồ dùng không thể thiếu đối với trẻ nhỏ, đồ chơi cần cho trẻ được ví như cơm ăn nước uống hàng ngày của trẻ. Nếu trong một ngày ở lớp trẻ hoạt động mà không có đồ chơi thì coi như hoạt động đó không thành công qua đó nói nên tầm quan trọng của đồ chơi là rất cần thiết cho trẻ. Và thời gian trẻ được tiếp xúc với đồ chơi trong một ngày là rất nhiều, chính vì vậy phải thường xuyên loại bỏ những đồ chơi gây nguy hiểm cho trẻ.

– Theo nội quy của nhà trường, giáo viên phải thường xuyên vệ sinh đồ dùng, đồ chơi hàng ngày, hàng tuần để đảm bảo vệ sinh và loại bỏ những đồ chơi gây nguy hiểm cho trẻ.

– Những đồ chơi đã bị hư hỏng trở nên sắc nhọn rất nguy hiểm. Cơ thể trẻ còn rất non yếu,làn da mỏng manh của trẻ rất dễ bị trầy sước vì thế khi chơi dễ gây ra nguy hiểm cho trẻ như dứt tay, xước da. Vật sắc nhọn làm nguy hiểm đến mắt cũng như chảy máu cơ thể trẻ.

– Những đồ chơi nhỏ như sâu hột hạt, hoa ở góc hoạt động với đồ vật rất nhỏ khi trẻ chơi cô cần chú ý quan sát tránh để trẻ đưa vào miệng. Khi chơi xong cô cần cất dọn cẩn thận không để trẻ tự ý lấy chơi.

– Đồng thời tôi luôn cố gắng sáng tạo ra những loại đồ chơi mới phù hợp với lứa tuổi mà vẫn đảm bảo tính khoa học của hoạt động. Ở góc hoạt động với đồ vật ngoài những đồ vật sẵn có như hột hạt, hoa, tôi sáng tạo thêm một số đồ chơi theo chủ đề: Khâu quần áo, cài khuy… bằng nhiều chất liệu khác nhau như xốp, vải, thảm đục lỗ cho trẻ xâu.

Với những đồ chơi hiện nay đa phần là đồ chơi xuất xứ từ Trung Quốc, với nhiều chất liệu nhựa độc hại như chì, các chất gây rối loạn nội tiết, gây ung thư… một số là loại nhựa giòn dễ vỡ gây nguy hiểm vì vậy khi chọn lựa đồ chơi cho trẻ giáo viên cần lưu ý chọn cho trẻ đồ chơi có xuất xứ rõ ràng, các thông số về kỹ thuật cũng như chất liệu tạo thành được nhà sản xuất ghi đầy đủ, rõ ràng trên bao bì sản phẩm đảm bảo an toàn cho trẻ khi chơi.

Song song với việc loại bỏ đồ dùng, đồ chơi nguy hiểm thì giáo viên phải luôn cẩn trọng với đồ dùng của cô như: dao, kéo, thước kẻ, súng bắn nến…khi dùng song phải cất gọn đúng nơi quy định, cất cao khỏi tầm tay với của trẻ

Báo ngay với BGH nếu trong lớp có đồ dùng, đồ chơi bị hỏng để thay đồ dùng đồ chơi mới ngay đảm bảo an toàn và có đồ chơi cho trẻ kịp thời

Kết quả:Việc thường xuyên loại bỏ đồ dùng,đồ chơi mầm nonnguy hiểm hàng ngày là việc dễ làm và đơn giản giúp phòng tránh tai nạn thương tích và dị vật đường thở cho trẻ rất hiệu quả ở lứa tuổi nhà trẻ, nhờ việc thường xuyên loại bỏ đồ dùng đồ chơi nguy hiểm giờ đây đồ dùng đồ chơi lớp tôi luôn đảm bảo được an toàn cho trẻ. Lớp tôi không có trường hợp nào bị tai nạn do bị hóc sặc, trầy sước do đồ chơi hư hỏng hay đồ chơi nhỏ.

  1. Biện pháp 2: Xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học an toàn.

Trường mầm non A xã NgọcHồi được xây dựng hai tầng rất khang trang, tuy nhiên khi thiết kế thi công các kỹ sư chưa lường trước được những nguy hiểm có thể xấy ra đối với trẻ, bản thân là người giáo viên mầm non ngày ngày tiếp xúc với trẻ tôi đã nhận thấy một số bất cập về cơ sở vật chất vì thế tôi đã mạnh dạn đề xuất ý kiến với ban giám hiệu, được sự nhất trí của ban giám hiệu và sự ủng hộ của phụ huynh. Nhà trường đã có những biện pháp sửa chữa, nâng cấp một số khu vực có thể gây nguy hiểm cho trẻ.

Tất cả các lan can được xây cao 120cm quá tầm đầu trẻ, các nan hoa trang trí được thiết kế bằng các thanh dọc không rộng quá 15cm, bỏ hết các thanh ngang có thể làm bàn đạp cho trẻ leo trèo, một số đoạn lan can được xây kín. Hiên đằng sau lớp học được sự đóng góp tham gia xã hội hóa giáo dục của phụ huynh nhà trường đã có kinh phí để làm nhà kính đảm bảo an toàn cho trẻ. Mà vẫn đảm bảo không gian thông thoáng, ánh sáng đầy đủ cho trẻ.

– Sàn nhà vệ sinh khi xây dựng còn nhiều vũng nước đọng gây nguy hiểm cho trẻ, được nhà trường lưu tâm chú ý, nâng cấp lại sàn vệ sinh, xử lý các vũng nước đọng. Giờ đây sàn nhà vệ sinh luôn róc nước, khô thoáng, nhà trường đã trang bị cho mỗi phòng vệ sinh một thảm nhựa chống trơn để đảm bảo cho trẻ không bị trượt ngã do trơn khi vào vệ sinh.

– Khu vực nhà bếp được xây dựng cách xa khu vực giảng dạy để tránh ảnh hưởng của khí ga cũng như tiếng ồn ảnh hưởng tới trẻ nếu trẻ hít phải khí độc từ các nguồn gây ô nhiễm không khí ( như hơi than tổ ong, khí ga …) rất dễ bị ngộ độc không khí.

– Bể nước ở xa khu sân chơi và lớp học, luôn được đậy lắp, khóa cẩn thận.

Kết quả:Từ những điều kiện cơ sở vật chất ban đầu còn nhiều khó khăn Ban giám hiệu nhà trường đề xuất ý kiến lên cấp trên để nâng cấp, cải tạo và dành nhiều công sức kết hợp cùng giáo viên và phụ huynh nâng cấp và sửa chữa kịp thời các hư hỏng nhỏ để nhà trường có khung cảnh sư phạm đẹp và đảm bảo an toàn cho trẻ. Thực tế chứng minh bằng cách thực hiện tốt biện pháp xây dựng trường học an toàn lớp tôi không có trẻ nào xảy ra tai nạn thương tích nói riêng và toàn trường nói chung.

  1. Biện pháp 3: Giáo viên luôn giám sát trẻ mọi lúc, mọi nơi.

– Giáo viên không nên để bé chơi một mình dù chỉ trong tích tắc. Trẻ lứa tuổi nhà trẻ phải luôn luôn được sự chăm sóc, trông coi của người có trách nhiệm. Cô giáo phải thường xuyên theo dõi, bao quát cháu mọi lúc mọi nơi, trong mọi hoạt động.

– Luôn luôn để mắt đến trẻ mọi lúc, mọi nơi vì ở tuổi mầm non trẻ hiếu động và luôn muốn khám phá mọi đồ vật xung quanh bằng tất cả khả năng của mình: Mắt nhìn, tay sờ và… ngậm vào miệng để nếm thử. Vì thế mà trẻ thường mắc phải các tai nạn về đường hô hấp do hít và nuốt phải các dị vật.

– Hàng ngày giáo viên nhận trẻ trực tiếp từ tay cha mẹ trẻ, đếm và kiểm tra trẻ nhiều lần trong ngày, chú ý những lúc đưa trẻ ra ngoài nhóm trẻ để tham gia các hoạt động ngoài trời hoặc thăm quan. Bàn giao số trẻ khi giao ca. Đóng cửa, cổng trường khi không có người ra vào. Khi trò chuyện với trẻ cô tổ chức chơi một số trò chơi như tập vông, tay xinh…( gợi ý xem trẻ có đồ gì trong túi thì bỏ ra chơi cùng )để xem ai có gì trong túi quần áo không, từ đó cô có thể loại bỏ những đồ chơi nhỏ mà trẻ nhặt được hoặc mang từ nhà đến.

– Hoạt động học: Thường ít gây ra tai nạn nhưng ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ. Trẻ có thể đùa nghịch chọc bút vào mặt nhau ( chọc vào mắt nhau). Nhất là với các hoạt động sử dụng đất nặn cần chú ý không đẻ trẻ nghịch đất nặn nhét vào tai, mũi của nhau rất nguy hiểm.

+ Không sử dụng các loại chai, lọ đựng thuốc, đựng màu độc hại làm đồ chơi cho trẻ.

+ Giáo viên luôn lồng ghép, tích hợp giáo dục về an toàn cho trẻ trong mọi chủ đề, lồng ghép nội dung phòng tránh tai nạn thương tích vào chương trình giáo dục.

VD: CĐ Mẹ và những người thân yêu của bé: lồng ghép các câu hỏi: “những đồ dùng nào trong gia đình có thể gây nguy hiểm trẻ không được đến gần”( các đồ dùng sử dụng điện, phích đựng nước nóng, dao, kéo…)

CĐ Bé đi khắp nơi bằng phương tiện giao thông nào: biển báo giao thông đơn giản, đèn tín hiệu, khi tham gia giao thông các bé cũng phải nhớ đội mũ bảo hiểm….

CĐ Đồ dùng, đồ chơi trong lớp bé: khi chơi đồ chơi phải như thế nào, nếu đưa vào miệng sẽ bị làm sao…

CĐ Cây và những bông hoa đẹp: Giáo dục trẻ không được leo trèo lên cành cây sẽ bị ngã rất nguy hiểm.

– Cho trẻ làm quen với những biển cấm, biển báo nguy hiểm, cảnh báo những đồ vật gây nguy hiểm và những nơi nguy hiểm trẻ không được đến gần.

– Hoạt động ngoài trời: Trong giờ chơi vì ở ngoài trời, trẻ rất ham chơi nên có thể gặp các tai nạn như: Chấn thương phần mềm, rách da, gãy xương…nguyên nhân thường do trẻ đùa nghịch, xô đẩy nhau, dùng que làm kiếm nghịch, đấu kiếm, chọc vào nhau và trẻ có thể vô tình chọc vào mắt gây chấn thương. Ngoài ra, trẻ còn chơi đùa cầm gạch, sỏi, đá ném nhau hoặc chạy nhảy va vào các bậc thềm gây chấn thương.Vì vậy trước khi cho trẻ ra hoạt động ngoài trời cô chú ý đếm trẻ, kiểm tra khu vực sân trẻ quan sát có chủ đích. Giao hẹn sân chơi quy định, phải đảm bảo đó là nơi thoáng mát… Không để trẻ chơi gần các bụi rậm, nơi có tổ ong, tổ kiến để đề phòng rắn cắn, ong đốt, kiến cắn. Loại bỏ các vật sắc nhọn bằng kim loại, mảnh thủy tinh, gốm, sắt, đá, sỏi…khỏi nơi vui chơi của trẻ, vì vậy cô phải luôn bao quát ở bên trẻ để đảm bảo trẻ vui chơi mà vẫn an toàn.

– Ở thang leo, xích đu, cầu trượt cần đặt các miếng thảm gai để khi trẻ tiếp đất được an toàn, không bị trầy xước khi va vào nền bê tông.

– Cô kịp thời giải thích ngay cho trẻ về sự nguy hiểm của các vật nhọn khi chơi, đùa nghịch hay sinh hoạt để trẻ có thể ghi nhớ ngay và cẩn thận hơn khi chơi.

-Hoạt động ăn: Vào giờ ăn trẻ rất hiếu động háu ăn vì thế khi thức ăn mang từ nhà bếp lên còn đang còn nóng cô cần để nguội bớt rồi mới chia về bàn cho trẻ.

+ Kiểm tra thức ăn trước khi cho trẻ ăn, uống. Tránh cho trẻ ăn thức ăn, nước uống còn quá nóng.

+ Không ép trẻ ăn, uống khi trẻ đang khóc, trẻ vừa ăn, vừa cười đùa hoặc khi trẻ đang khóc mà cô cố ép trẻ ăn, uống đều rất dễ gây sặc cho trẻ. Vì thế cô phải để trẻ ăn trong tâm trạng thật thoải mái, không cố ép trẻ

+ Khi ăn cần cho trẻ ăn ở tư thế ngồi, nhắc trẻ ăn từ từ, nhai kỹ. Giáo dục trẻ khi ăn không được vừa ăn, vừa đùa nghịch, nói chuyện dễ bị xặc, nghẹn.

+ Dị vật đường ăn thường gặp là hóc xương, nghẹn nên tôi đã trao đổi phối hợp với tổ nuôi, chế biến những món ăn mềm, xay nhỏ, phù hợp với lứa tuổi nhà trẻ.

+ Khi cho trẻ ăn các quả tráng miệng lên chọn các loại quả không có hạt nếu có hạt cần chú ý bóc bỏ hạt trước khi đưa lên lớp.

+ Thận trọng khi cho trẻ uống thuốc, đặc biệt là các thuốc dạng viên

– Hoạt đông giờ ngủ: Khi trẻ chuẩn bị lên giường giáo viên chú ý xem trẻ còn ngậm thức ăn trong miệng không, kiểm tra tay, túi quần áo xem có vật nhỏ lạ, các loại hạt, kẹo cứng, đồ chơi trên người trẻ tránh trường hợp khi ngủ trẻ trêu ghẹo nhét vào miệng, mũi, tai. Để dị vật rơi vào đường thở gây ngạt thở.

+Phòng ngủ phải được thông thoáng tránh trường hợp khi trẻ ngủ trẻ hít phải khí độc từ các nguồn gây ô nhiễm không rất dễ bị ngộ độc.

+ Giáo viên luôn bao quát trẻ không để trẻ ngủ lâu trong tư thế nắm sấp xuống đệm, úp mặt xuống gối sẽ thiếu dưỡng khí gây ngạt thở

– Giờ chơi tự do trong lớp: Khi chơi trong lớp, trẻ có thể gặp các tai nạn như dị vật mũi, tai do trẻ tự nhét đồ chơi ( hạt cườm, con xúc sắc, các loại hạt quả, đất nặn…) vào mũi, tai mình hoặc nhét vào tai bạn, mũi bạn. Trẻ hay ngậm hoặc chọc đồ chơi vào mồm gây rách niêm mạc miệng, hít vào gây dị vật đường thở, nuốt vào gây dị vật đường ăn.Vì vậy cô không cho trẻ cầm các đồ chơi quá nhỏ, tránh trường hợp trẻ cho vào miệng mũi.

+ Trẻ chơi tự do trong nhóm, giáo viên không cho trẻ chạy, xô đẩy nhau tránh va vào thành bàn, cạnh ghế, mép tủ…có thể gây chấn thương

+ Không nên để trẻ một mình vào nơi chứa nước kể cả xô chậu nước, khi dùng xong giáo viên cần đổ hết nước, úp xô, chậu, đảm bảo các xô, thùng không chứa nước trong nhà vệ sinh. Giám sát khi trẻ đi vệ sinh, khi trẻ chơi gần khu vực có chứa nguồn nước.

Kết quả:Bằng việc thường xuyên giám sát, ở gần trẻ tôi đã loại bỏ được hết những tai nạn có thể xảy ra. Đồng thời trẻ lớp tôi đã nhận biết được một số nguy cơ gây nguy hiểm cho bản thân và biết cách phòng tránh.

4. Biện pháp 4:Tự học tập, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ.

Giáo viên mầm nonlà người trực tiếp chăm sóc trẻ khi ở lớp, vì vậy bồi dưỡng kiến thức về phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ là rất quan trọng. Ngoài việc tham gia đầy đủ vào các buổi tập huấn do nhà trường và phòng giáo dục tổ chức giáo viên còn cần nghiên cứu sách báo và hoàn thiện nội dung, chương trình giáo dục nội khoá và ngoại khoá về phòng, chống tai nạn, thương tích cho phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi và tình hình thực tế ở địa phương. Tổ chức và tham gia các cuộc thi tìm hiểu về cách phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. Thực hiện nghiêm túc và có chất lượng về nội dung giáo dục phòng, tránh tai nạn, thương tích đã được Bộ quy định tại chương trình các môn học. Cần chú trọng việc trang bị kiến thức và hình thành kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ.

Giáo viên cũng phải tham gia các lớp tập huấn về Y tế để nâng cao kiến thức vế cách sơ cứu kịp thời nếu trẻ không may gặp tai nạn. Giáo viên phải được tập huấn kiến thức và kĩ năng về phòng và xử trí ban đầu một số tai nạn thường gặp như xặc, bỏng, gãy xương… Hằng năm, nhà trường cần phối hợp với y tế địa phương tập huấn, nhắc lại cho giáo viên về nội dung này.

Khi trẻ bị tai nạn phải bình tĩnh xử trí sơ cứu ban đầu tại chỗ, đồng thời báo cho cha mẹ và y tế nơi gần nhất để cấp cứu kịp thời cho trẻ.

Tham mưu với ban giám hiệu đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phòng, tránh tai nạn, thương tích ( băng, nẹp cứu thương…) củng cố và phát triển phòng Y tế để đáp ứng được nhiệm vụ phòng, tránh tai nạn, thương tích; phát hiện và xử lý kịp thời khi có tai nạn thương tích xảy ra trong nhà trường.

Kết quả:Từ những buổi tập huấn rất hữu ích và những tài liệu mà nhà trường cung cấp bản thân tôi đã tự nâng cao được kiến thức về phòng tránh tai nạn thương tích và biết cách xử lý kịp thời các tai nạn không may xảy đến với trẻ.

  1. Biện pháp 5: Tuyên truyền và phối kết hợp với phụ huynh:

Ngoài công tác tuyên truyền trên loa đài ,khẩu hiệu, tranh áp phích, tờ rơi…về công tác phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ thì công tác tuyên truyền với phụ huynh học sinh là một trong những biện pháp quan trọng . Cần nhắc nhở và tuyên truyền cho phụ huynh thực hiện các biện pháp an toàn cho trẻ, để phòng tránh những tai nạn cho trẻ có thể xảy ra tại gia đình, trên đường đến trường hoặc đón trẻ từ trường về nhà. Tuyệt đối không đẻ trẻ nhỏ đi đón nhau.

Vì đa phần phụ huynh rất bận, nên giáo viên thường tranh thủ trao đổi vào giờ đón trả trẻ về cách phòng tránh tai nạn thương tích tại nhà như khuyến khích phụ huynh dán những cảnh báo nguy hiểm ở ổ điện , để những vật dụng gây nguy hiểm lên cao, đúng nơi quy định nhất là các loại dao kéo, phích nước, các loại thuốc…thường xuyên loại bỏ những đồ chơi gây nguy hiểm ở nhà, kiểm tra quần áo trước khi mặc cho trẻ tránh trường hợp có côn trùng bám vào khi phơi lại mặc cho trẻ khiến trẻ ngứa ngáy khó chịu.

Giếng nước, bể nước phải xây cao thành và các dụng cụ chứa nước như chum, vại… cần có nắp đậy chắc chắn hoặc khóa cẩn thận. Không bao giờ được để trẻ một mình ở dưới nước hoặc gần nơi nguy hiểm. Nếu gia đình nào có điều kiện nên dạy trẻ tập bơi sớm để phòng tránh đuối nước.

Nhắc phụ huynh cẩn thận khi cho trẻ ăn các loại quả có hạt, các loại thạch, kẹo cứng…Điều quan trọng nhất là phải luôn giám sát trẻ để chắc chắn rằng con mình luôn được đảm bảo an toàn tuyệt đối.

Tuy nhiên để việc cung cấp kiến thức được hiệu quả, dễ nhớ nên tôi làm tờ thông báo về một số cách phòng tránh tai nạn thương tích đơn giản ở góc tuyên truyền. Ở đó dán những hình ảnh đẹp, dễ bắt mắt nên được phụ huynh lưu tâm đọc hằng ngày.

Công tác tuyên truyền phòng tránh tai nạn thương tích với phụ huynh là việc vừa dễ lại vừa khó, dễ vì đây là công việc hàng ngày của giáo viên, khó ở đây là giáo viên phải có những lời nói thuyết phục, biết chọn lọc những nội dung tuyên truyền thiết thực, thu hút được phụ huynh để phụ huynh dễ hiểu và dễ thực hiện.

Kết quả:Biện pháp tuyên truyền kết hợp với phụ huynh tại lớp giúp giáo viên và phụ huynh hiểu nhau hơn, từ đó giúp giáo viên thuận lợi trong việc giáo dục trẻ tránh những nơi nguy hiểm, không an toàn với trẻ. Và cũng yên tâm hơn trong công tác phòng tránh tai nạn tại nhà vì phụ huynh đã có kiến thức về cách phòng tránh tai nạn và họ biết điều gì mình nên làm… Giáo viên phối hợp với phụ huynh là việc làm rất cần thiết tạo cho trẻ một môi trường an toàn về sức khỏe, tâm lí và thân thể.

IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

Sau một năm thực hiện những biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích, tôi luôn đảm bảo một môi trường học tập và vui chơi an toàn cho trẻ.

– Trong lớp không có các đồ dùng đồ chơi gây nguy hiểm.

– Môi trường trong và ngoài lớp luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.

– Giáo viên đã nắm vững được nội dung, biện pháp và cách phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ nhà trẻ 24- 36 tháng nói riêng và học sinh toàn trường nói chung.

– 100% trẻ lớp tôi nói riêng và học sinh toàn trường không gặp phải những tai nạn thương tích đáng tiếc.

– Phụ huynh đã có kiến thức về cách phòng tránh tai nạn thương tích và rất tích cực trong việc phối hợp cùng giáo viên nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ mọi lúc mọi nơi.

– Từ những suy nghĩ đơn giản của phụ huynh về tai nạn thương tích đối với trẻ, sau khi trò truyện, trao đổi cùng cùng giáo viên đã có những việc làm cụ thể và hiểu biết sâu sắc hơn về tầm quan trọng của việc phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. Phụ huynh có ý thức hơn trong công tác phòng tránh tai nạn thương tích cho con em mình, đã ủng hộ kinh phí Xã hội hóa cùng nhà trường xây dựng nhà kính, nâng cấp sân trường, sàn vệ sinh và sửa chữa một số đồ dùng đồ chơi, tạo điều kiện cho cô và trẻ trong mọi hoạt động

PHẦN 3: KẾT THÚC VẤN ĐỀ:

  1. KẾT LUẬN CHUNG

Đảm bảo an toàn cho trẻ là việc làm rất cần thiết và vô cùng quan trọng hàng ngày đối với tất cả mọi người. Bản thân là một giáo viên mầm non, là người mẹ hiền thứ 2 của trẻ, vì thế tôi luôn tìm tòi tạo ra một môi trường vui chơi và học tập tập đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Tôi luôn xác định đây là nhiệm vụ quan trọng phải khắc phục mọi khó khăn chuẩn bị cho trẻ về không gian, môi trường, đồ dùng, đồ chơi đủ cho trẻ hoạt động hẳng ngày mà vẫn đảm bảo tính khoa học của hoạt động và an toàn đối với trẻ. Qua việc thực hiện áp dụng các biện pháp trên tôi thấy trẻ được vui chơi thỏa thích, thỏa mãi nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh của trẻ mà trong thế giới đó không có sự nguy hiểm với trẻ. Những nguy hiểm mà trong khả năng của trẻ có thể phòng tránh được qua những bài dạy của cô mà trẻ đúc kết được.

Từ những công văn của Phòng, Sở giáo dục và nội quy của nhà trường về triển khai các biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích trong trường học nhằm mục đích giúp mọi người biết cách phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, tránh được những điều đáng tiếc xảy ra, đảm bảo an toàn về con người và tài sản.

Biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ là một hoạt động tổng hợp đòi hỏi gia đình và nhà trường, giáo viên và phụ huynh cùng tham gia. Giúp trẻ hiểu được tầm quan trọng của việc phòng tránh tai nạn thương tích, như vậy cũng sẽ góp phần xây dựng kinh tế xã hội đất nước. Những chủ nhân tương lai cần được giáo dục tốt để hình thành những thói quen, kỹ năng tự bảo vệc chính mình. Đây là tránh nhiệm và lương tâm, phấn đấu cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Một xã hội trật tự, kỷ cương, văn minh và hiện đại.

II: BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:

  1. Cô giáo phải tận tâm, tận lực với nghề, thường xuyên theo dõi, giám sát trẻ để kịp thời phòng tránh các tai nạn có thể xảy ra.
  2. Giáo viên phải lên kế hoạch cụ thể, có biện pháp khắc phục phù hợp với tình hình lớp học
  3. Phải theo dõi sát sao, đánh giá kịp thời những việc đã làm được để có sự điều chỉnh kịp thời.
  4. Phải có sự quan tâm, ủng hộ và chỉ đạo kịp thời của ban giám hiệu, tạo điều kiện về tinh thần và vật chất cho giáo viên thực hiện.
  5. Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường để đi đến sự thống nhất trong việc phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ.
  6. Luôn giáo dục lồng ghép các nội dung và dạy trẻ các kiến thức cơ bản về cách phòng tránh, nhận biết các nguy cơ gây tai nạn cho bản thân để trả tự biết bảo vệ bản thân khi cần thiết.

Từ những kinh nghiệm đó tôi đã thỏa mãn được nhu cầu học tập, vui chơi của trẻ mà vần đảm bảo an toàn mọi lúc, mọi nơi cho trẻ góp phần vào việc“ xây dựng trường học an toàn” và đẩy mạnh công cuộc xã hội hóa giáo dục còn gặp nhiều khó khăn ở địa phương. Từ những biện pháp đã áp dụng trong suốt thời gian thực hiện đề tài tôi đã rút ra nhiều bài học bổ ích: Bản thân cô giáo phải yêu nghề, mến trẻ luôn tìm tòi tạo ra môi trường thật tốt quanh trẻ: từ những đồ dùng, đồ chơi đến bữa ăn giấc ngủ luôn là an toàn với trẻ, tạo được niềm tin nơi phụ huynh rằng họ đang có người đồng hành trên con đường xây đắp hạnh phúc và tương lai phồn thịnh cho thế hệ măng non chủ nhân của đất nước .

III. KHUYẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:

Nhìn lại quãng thời gian thực hiện đề tài: “Một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ 24-36 tháng ở trường mầm non A xã Ngọc Hồi” tôi mạnh dạn đề xuất và khuyến nghị một số vấn đề sau:

Đề nghị BGH nhà trường tham mưu với các cấp lãnh đạo nâng cấp cải tạo về cơ sở vật chất, xây thêm một số phòng chức năng như phòng năng khiếu, phòng thể chất để trẻ được rèn luyện thể chất trong môi trường rộng rãi, an toàn hơn. Xây dựng phòng cứu hỏa ở xa lớp học, khu nhà bếp và hiệu bộ riêng biệt. Xây khu nhà vòm chống nắng để không gian hoạt động ngoài trời cho trẻ rộng hơn.

Đề nghị Sở giáo dục đào tạo Hà Nội, Phòng Giáo dục và đào tạo Huyện Thanh Trì tổ chức nhiều khóa học, và các lớp tập huấn về Y tế cho giáo viên để giáo viên có thêm nhiều kiến thức sâu rộng về cách phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ.

Trên đây là nhữngsáng kiến kinh nghiệmtôi đã áp dụng trong suốt năm học vừa qua rất mong sự đóng góp của các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp góp ý để đề tài “Một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ nhà trẻ 24 – 36 thángtại trường mầm non A xã Ngọc Hồi” được đầy đủ và hoàn thiện hơn.

Tôi xin cam đoan đây làsáng kiến kinh nghiệm mầm noncủa mình viết, không sao chép nội dung của người khác

phòng chống tai nạn thương tích trẻ em phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em phòng chống tai nạn thương tích trong trường mầm non báo cáo phòng chống tai nạn thương tích trong trường mầm non phòng chống tai nạn thương tích trong trường tiểu học phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng bài tuyên truyền phòng chống tai nạn thương tích

  • Chia sẻ:
  • Sáng kiến kinh nghiệm phòng chống tai nạn thương tích trong trường tiểu học
  • Sáng kiến kinh nghiệm phòng chống tai nạn thương tích trong trường tiểu học
  • Sáng kiến kinh nghiệm phòng chống tai nạn thương tích trong trường tiểu học
  • |
  • Sáng kiến kinh nghiệm phòng chống tai nạn thương tích trong trường tiểu học
    In bài viết

Kinh Nghiệm về sáng tạo độc lạ kinh nghiệm tay nghề: phòng chống tai nạn đáng tiếc thương tích trong trường tiểu học Chi Tiết

Update: 2022-01-09 00:34:05,Bạn Cần kiến thức và kỹ năng về sáng tạo độc lạ kinh nghiệm tay nghề: phòng chống tai nạn đáng tiếc thương tích trong trường tiểu học. Quý quý khách trọn vẹn có thể lại phản hồi ở phía dưới để Mình đc lý giải rõ ràng hơn.

Sáng kiến kinh nghiệm phòng chống tai nạn thương tích trong trường tiểu học

–>

MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
A/ ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài 2
2. Xác định mục tiêu, phương
pháp, số lượng giới hạn
3
3. Đối tượng nghiên cứu và phân tích 3
B/ NỘI DUNG ĐỀ TÀI 4
1. Cơ sở lý luận 4
2. Phân tích tình hình 5
3. Các giải pháp tiến hành 7
3.1. Tìm hiểu nguyên nhân HS
thường bị TNTT
7
3.2. Triển khai chuyên đề tập
huấn phòng tránh TNTT cho
trẻ nhỏ
8
3.3. Chỉ đạo triển khai rõ ràng
những giải pháp phòng tránh
TNTT cho HS trường TH Tân
Hiệp
9
C/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 17
1. Kết quả 17
2. Bài học kinh nghiệm tay nghề 18
2. Kết luận 18
A/ ĐẶT VẤN ĐỀ :
1. Lý do chọn đề tài
TNTT Trẻ em hiện giờ đang là yếu tố y tế công cộng nên phải quan tâm.

Theo ước tính của Tổ chức Y tế toàn thế giới, thường niên có hàng trăm triệu trẻ nhỏ
tử vong bởi những nguyên nhân trọn vẹn có thể phòng tránh khỏi, trong số đó nguyên nhân
Người tiến hành : Lâm Thị Kim Oanh
1
TNTT góp thêm phần đáng kể. Với mỗi trường hợp tử vong do TNTT có hàng
ngàn trẻ phải sống tàn tật ở những mức độ rất khác nhau. TNTT tử vong và tàn tật
do thương tích gây gánh nặng lớn so với bản thân, mái ấm gia đình và xã hội.
TNTT trẻ nhỏ trọn vẹn trọn vẹn có thể phòng tránh khỏi nếu có kế hoạch can thiệp
thích hợp : vô hiệu những yếu tố rủi ro đáng tiếc tiềm ẩn tiềm ẩn TNTT và nâng cao kiến thức và kỹ năng, kĩ năng
phòng chống TNTT được định hình và nhận định là những giải pháp hiệu suất cao .
Học sinh tiểu học khởi đầu rời môi trường tự nhiên vạn vật thiên nhiên mái ấm gia đình để tiếp cận với môi
trường xã hội và trường học. Việc phục vụ nhu yếu kiến thức và kỹ năng và kĩ năng phòng
tránh TNTT cho học viên và tạo dựng môi trường tự nhiên vạn vật thiên nhiên bảo vệ an toàn và uy tín cho trẻ là cần
thiết. Trường học là môi trường tự nhiên vạn vật thiên nhiên thuận tiện trong số đó giáo viên là đối tượng người tiêu dùng
thích hợp để phục vụ nhu yếu kiến thức và kỹ năng và kĩ năng phòng chống TNTT.
Trong công tác làm việc quản trị và vận hành chỉ huy cho GV để phòng tránh TNTT cho
HS là tiến hành trào lưu trường học thân thiện học viên tích cực mà
ngành đã phát động, một trong những nội dung của trào lưu trên là tạo
môi trường tự nhiên vạn vật thiên nhiên học tập bảo vệ an toàn và uy tín cho HS, có môi trường tự nhiên vạn vật thiên nhiên học tập bảo vệ an toàn và uy tín sẽ góp
phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
2. Xác định mục tiêu, phương pháp, số lượng giới hạn
Mục đích nghiên cứu và phân tích:
Tìm hiểu tình hình về tai nạn đáng tiếc thương tích ở học viên trong trường
nhằm mục tiêu đưa ra một số trong những giải pháp về phòng tránh TNTT tại trường tiểu học Tân
Hiệp
Để tiến hành đề tài này, tôi đã tiến hành những giải pháp sau:
Thu thập thông tin, khảo sát khảo sát, thử nghiệm thực tiễn, tổ chức triển khai
chuyên đề tu dưỡng GV về phòng tránh tai nạn đáng tiếc thương tích trong trường
học cho học viên
Giới hạn của đề tài:

Người tiến hành : Lâm Thị Kim Oanh
2
Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của chuyên đề phòng
tránh TNTT trong trường TH Tân Hiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu và phân tích :
Chương trình giáo dục kỹ năng phòng tránh TNTT cho trẻ nhỏ.
HS trường Tiểu học Tân Hiệp; ( năm học 2009 2010; 2010 2011;
2011 2012)
GV dạy lớp , GV bộ môn, TPT đội trường Tiểu học Tân Hiệp.
B/ NỘI DUNG ĐỀ TÀI :
1. Cơ sở lý luận
TNTT là những thương tổn thực thể trên khung hình người do tác động của
những tích điện là những tác nhân gây ra( gồm có cơ học, nhiệt, điện, hóa
học, phóng xạ , ) với mức độ, vận tốc rất khác nhau, quá sức chịu đựng của cơ
thể người . Ngoài ra TNTT còn là một những sự thiếu vắng những yếu tố thiết yếu
cho việc sống như thiếu ô xy trong trường hợp đuối nước, bóp nghẹt, giảm
nhiệt độ trong môi trường tự nhiên vạn vật thiên nhiên cóng lạnh.
Một số yếu tố tác động đến TNTT ở học viên tiểu học : Đó là yếu tố
bảo vệ an toàn và uy tín cho trẻ ở 3 môi trường tự nhiên vạn vật thiên nhiên: mái ấm gia đình nhà trường xã hội chưa thật sự
đảm bảo giảm thiểu những rủi ro đáng tiếc tiềm ẩn tiềm ẩn gây ra TNTT. Công tác truyền thông, giáo
dục chưa đủ mạnh để trọn vẹn có thể quy đổi hành vi ứng xử trong xã hội,
nhất là mái ấm gia đình và trường học trong việc phòng chống TNTT trẻ nhỏ . Đối
với trường học, nguyên nhân dẫn đến những TNTT nêu trên là vì Đk,
môi trường tự nhiên vạn vật thiên nhiên sinh hoạt và học tập của học viên còn nhiều chưa ổn, chưa bảo
đảm khá đầy đủ bảo vệ an toàn và uy tín phòng chống TNTT ; công tác làm việc truyền thông giáo dục
chưa đồng điệu, chưa sâu rộng do điểm lưu ý tâm sinh lý lứa tuổi học viên hiếu
Người tiến hành : Lâm Thị Kim Oanh
3
động, thích tò mò, nghịch ngợm và chưa tồn tại kiến thức và kỹ năng, kĩ năng phòng tránh
nên rất thuận tiện bị TNTT.

.
2. Phân tích tình hình
Một số thuận tiện và trở ngại khi tiến hành đề tài phòng tránh tai
nạn, thương tích tại trường TH T©n HiÖp PGBD.
2.1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm của những cấp lãnh đạo, cơ quan ban ngành địa phương và
phụ huynh HS;
Cơ sở vật chất : Năm học 2009 – 2010, trường Tiểu học Tân Hiệp đã
được xây lầu (1 trệt, 2 lầu) , cơ sở vật chất khang trang, thiết bị dạy học đảm
bảo cho việc dạy và học.
Có phòng y tế và nhân viên cấp dưới y tế, tủ thuốc được trang bị khá khá đầy đủ
cho công tác làm việc sơ cấp cứu ban sơ : bông, băng, gạt, dầu gió, thuốc sát trùng,
những nẹp bằng cây, tre,
Trường học gần với trạm y tế xã.
Đội ngũ GV đoàn kết, nhiệt tình.
2.2.Khó khăn:
– Nhận thức của GV trong việc phòng tránh tai nạn đáng tiếc thương tích cho
HS chưa cao.
– HS không được sự quan tâm đúng mức về phòng chống TNTT ở gia
đình và nhà trường.
2.3.Thực trạng:
TNTT của HS trong trường Tiểu học Tân Hiệp thường gặp là ngã, va
vào bàn và ghế, là những nguyên nhân đa phần cho học viên ở toàn bộ những lớp,
Người tiến hành : Lâm Thị Kim Oanh
4
trong số đó tốt nhất là HS lớp 4 tiếp theo là lớp 3,5 2,1, TNTT ở HS nam cao
gấp hai HS nữ hầu hết ở mọi nguyên nhân .
Các yếu tố rủi ro đáng tiếc tiềm ẩn tiềm ẩn thường gặp ở trong trường học : bàn và ghế hư hỏng
sữa chữa không kịp thời, ngã do đùa nghịch, do những em không mang dép
trong giờ chơi cũng như giờ tập thể dục; do sân chơi, bãi tập chưa bảo vệ an toàn và uy tín,

TNTT của HS thường bị chấn thương ứng dụng : xây xát da trên cơ
thể (khủy tay, đầu gối, cằm, mặt,); gai, đá nhọn đâm vào chân có trường
hợp gãy tay ( 2 trường hợp).
Qua tình hình trên, tôi nhận thấy tiến hành tốt cống tác phòng tránh
TNTT cho HS mới: đảm bảo môi trường tự nhiên vạn vật thiên nhiên học tập bảo vệ an toàn và uy tín cho HS; đảm bảo
về sức mạnh cho HS; Phụ huynh HS yên tâm khi gửi con em của tớ tới trường, từ đó
chất lượng dạy học cũng rất được nâng cao.
3. Các giải pháp tiến hành
Để khắc phục tình trạng học viên bị TNTT trong trường học thì có rất
nhiều những giải pháp rất khác nhau. Theo tôi để tiến hành tốt việc làm này thì
người quản trị và vận hành nên phải tiến hành tốt một số trong những giải pháp sau :
3.1. Tìm hiểu nguyên nhân HS thường bị TNTT
Cuối năm học 2009 2010, tôi đã tiến hành khảo sát tình TNTT của HS
xãy ra trong trường:
Tổng số HS trong toàn trường : 356/173 nữ
Số lớp : 14
Số GVCN : 14
GV bộ môn : 5
Người tiến hành : Lâm Thị Kim Oanh
5
Số trường hơp bị TNTT xẩy ra trong năm học 2009 – 2010 : 26 trường
hợp (gãy tay, chấn thương ứng dụng, xây xát da trên khung hình: khủy tay, đầu
gối, cằm, mặt, )
Qua khảo sát giáo viên và học viên đã cho toàn bộ chúng ta biết :
– TNTT do ngã tốt nhất : 24/26 tỉ lệ 92.3 %
– TNTT do vật sắc và nhọn: 2/26 tỉ lệ 7.7 %
– TNTT khác : không
Nguyên nhân :
Từ phía học viên: do những em chạy nhảy, nô đùa trong giờ ra chơi, trong

thời hạn học thể dục, không mang dép nên giẫm phải gai, đá nhọn,
Từ phía giáo viên : chưa quan tâm sâu sát đến học viên trong giờ ra chơi,
trong giờ học, chưa quán triệt, nhắc nhở HS để phòng tránh những TNTT
thường gặp.
Từ cơ sở vật chất : sân trường được đỗ bê tông nên lúc ngã học viên bị
đau và xây xát nhiều, những hiên chạy của những dãy phòng học khi có trời mưa
thường trơn trượt do nước mưa đọng lại ; cầu thang dành riêng cho HS ở dãy
phòng học chỉ có một chiếc nên lúc vào lớp, ra chơi, ra về gần 400 HS dịch chuyển
ra từ những lớp xuống hoặc lên thường rất thuận tiện gây ra TNTT do lượng HS đông, độ
tuổi những em rất khác nhau (6 10 tuổi), chen lấn xô đẩy nhau và lại thiếu sự
quản trị và vận hành của GV.
3.2. Triển khai chuyên đề tập huấn phòng tránh TNTT cho trẻ nhỏ
Nhận thức được tác hại và hậu quả của TNTT so với HS trong nhà
trường . Ngay từ trên thời gian đầu xuân mới học 2010-2011 tôi đã mở chuyên đề phòng tránh
TNTT cho trẻ nhỏ ở trường Tiểu học Tân Hiệp Huyện Phú Giáo Tỉnh
Bình Dương.
Đối tượng tham gia tập huấn chuyên đề : Cán bộ, giáo viên, nhân viên cấp dưới
trường TH Tân Hiệp Phú Giáo Bình Dương;
Người tiến hành : Lâm Thị Kim Oanh
6
Số lượng : 37 người
Nội dung tập huấn:
TNTT là yếu tố sức mạnh xã hội và mang tính chất chất toàn thế giới;
Tình hình TNTT ở trẻ nhỏ Việt Nam
Cách tiếp cận và phòng ngừa TNTT
Các nguyên nhân do TNTT và những giải pháp phòng tránh so với trẻ
em : Tai nạn giao thông vận tải, đuối nước, ngã, bỏng, ngộ độc, thú hoang dã cắn, ngạt
thở; tai nạn đáng tiếc do vật sắc và nhọn, do chơi những trò chơi nguy hiểm,
Cách phòng tránh những TNTT thường gặp.
Hướng dẫn một số trong những kĩ thuật sơ cấp cứu thường thì

Xây dựng trường học bảo vệ an toàn và uy tín phòng tránh TNTT cho HS.
Tóm lại, trải qua tập huấn CB, GV NV sẽ nâng cao hơn nữa ý thức
phòng tránh TNTT cho trẻ nhỏ tại trường học, nhằm mục tiêu giảm tỉ lệ tử vong và tàn
tật ở trẻ nhỏ do TNTT gây ra. Đây là góp phần thiết thực vào việc tiến hành
Luật bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục đào tạo trẻ nhỏ, Công ước quốc tế về Quyền trẻ
em một cách thiết thực nhất.
3.3. Chỉ đạo, triển khai rõ ràng những giải pháp phòng tránh TNTTcho HS
trong trường Tiểu học Tân Hiệp .
Chỉ đạo cho Tổng phụ trách đội, cho GVCN tiến hành tốt công tác làm việc tuyên
truyền.
Giúp HS: nhận ra rủi ro đáng tiếc tiềm ẩn tiềm ẩn và hậu quả của TNTT , hậu quả của TNTT
so với HS và nhà trường
Cung cấp cho HS kiến thức và kỹ năng đúng và khá đầy đủ để HS hiểu về nguyên nhân
TNTT, những quy mô TNTT , cách phòng tránh TNTT, phương pháp xử lý
hiệu suất cao khi TNTT xẩy ra.
Người tiến hành : Lâm Thị Kim Oanh
7
Hình thức tuyên truyền: trải qua băng ron, hình ảnh, tài liệu và được
TPT đội, GV tuyên truyền trong sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm,
trải qua những bài học kinh nghiệm tay nghề,
Học sinh toàn trường trong buổi tuyên truyền về phòng tránh TNTT
Chỉ đạo cho giáo viên hướng dẫn HS lên xuống cầu thang:
Tôi đưa ra những giải pháp sau:
Thứ nhất, phía ngoài cầu thang dành riêng cho HS ở dãy phòng học, tôi sử dụng
cầu thang ở khu hành chính (vì cầu thang khu hành chính gần với những lớp
học của HS lớp 4, 5. Tôi sắp xếp như sau:
– HS lớp 4.5 lên xuống cầu thang ở khu hành chính.
– HS lớp 1,2 lên xuống cầu thang ở dãy phòng học.
Người tiến hành : Lâm Thị Kim Oanh
8

Cầu thang dành riêng cho học viên lớp 1,2,3 Khu phòng học
Thừ hai, tôi chỉ huy cho GVCN hướng dẫn HS lên xuống cầu thang
trong những tiết sinh hoạt chủ nhiệm : Khi lên xuống cầu thang tay bắt buộc
phải vịn cầu thang, phải xộc vào giữa những bậc, mắt nhìn xuống chân,
không nhảy một lúc 2, 3 bậc, không nô đùa, xô đẩy nhau, có tác phong đi
nhẹ, nói khẽ, không được đi cầu thang dành riêng cho lớp khác.
Thứ ba, Phải có sự giám sát của GV để kịp thời nhắc nhở những học
sinh quá hiếu động trong lúc lên xuống cầu thang.
Người tiến hành : Lâm Thị Kim Oanh
9
Cầu thang dành riêng cho học viên lớp 4,5 Khu hành chinh
Chỉ đạo cho giáo viên thể dục đảm bảo bảo vệ an toàn và uy tín cho HS trong giờ học
thể dục:
Ví dụ: Bài 43 Thể dục lớp 4 (tuần 22)
Nội dung bài dạy : nhảy dây trò chơi trải qua cầu .
Trước khi tiến hành bài dạy, GV nên phải : Vệ sinh nơi tập, bảo vệ bảo vệ an toàn an
toàn tập luyện (sân không tồn tại những vật cản, những vật sắc, nhọn như : đá,
gạch vỡ, cành cây,)
Người tiến hành : Lâm Thị Kim Oanh
10
Học sinh chơi trò chơi trải qua cầu có sự giám sát của GV
Ví dụ: Bài 14 Thể dục lớp 2 (tuần 7)
Nội dung bài dạy : động tác nhảy trò chơi bịt mắt bắt dê .
GV nên phải : Chuẩn bị sân bãi bảo vệ bảo vệ an toàn bảo vệ an toàn và uy tín tập luyện (sân không tồn tại
những vật cản, những vật sắc, nhọn như : đá, gạch vỡ, cành cây,); chuẩn
bị sân bãi tốt sẽ phòng tránh khỏi TNTT xẩy ra trong quy trình tập luyện
Cho HS khởi động kĩ những khớp cổ chân, cổ tay, đầu gối, khớp vai, khớp
hông ; Giậm chân tại chỗ đếm theo nhịp.
Người tiến hành : Lâm Thị Kim Oanh
11

Học sinh khởi động trước lúc tham gia học những nội dung trong giờ học
Sau khi cho HS khởi động sẽ hạn chế được tình trạng trật những khớp tay
chân trong quy trình học động tác nhảy cũng như chơi trò chơi
GV làm mẫu động tác nhảy, HS tập 4 đến 5 lần; GV lưu ý khoảng chừng cách
giữa những HS tránh để tình trạng HS va quẹt vào nhau.
Người tiến hành : Lâm Thị Kim Oanh
12
Học sinh nhảy dây trong giờ học thể dục
Quản lý cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất khang trang nhưng vẫn còn đấy nhiều yếu tố gây mất an
toàn cho HS. Vì vậy, người quản trị và vận hành nên phải:
Thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.:
Bàn ghế hỏng, không chứng minh và khẳng định phải được sửa chữa thay thế ngay; Cửa kính
vỡ cần quét dọn và sắp xếp và thay mới, đóng chặt cửa khi có gió lớn đề phòng kính va
đập sẽ dễ vỡ; không cho HS chơi đá banh vào khu vực phòng học, khu vực
hành chính.
Kiểm tra tay vịn cầu thang thường xuyên.
Nhắc nhở phục vụ quét dọn và sắp xếp, vệ sinh cầu thang, hiên chạy, khu vực
Tolet khô ráo.
Không kê những ghế đá gần lan can những phòng học trên lầu.
Các trang thiết bị dạy học nên phải sửa chữa thay thế hoặc thay thế khi bị hư
hỏng.
Người tiến hành : Lâm Thị Kim Oanh
13
Nhân viên phục vụ lau sàn Tolet
C/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết quả của việc ứng dụng đề tài
Qua việc chỉ huy GV tiến hành phòng tránh TNTT cho HS, cùng với
sự nỗ lực, phấn đấu nhiệt tình trong việc phòng tránh TNTT cho HS của đội

ngũ GV, NV. Trường Tiểu học Tân Hiệp đã thu được những kêt quả sau:
Năm học TSHS Bị TNTT
trong trường
% Tình trạng thương tích
2009 2010 356/173 nữ 26 7.3%
Chấn thương ứng dụng, xây
xát nhẹ, gãy tay
2010 2011 314/155 nữ 13 4.1%
Chấn thương ứng dụng, xây
xát nhẹ, gãy tay
2011 – 2012 430/228 nữ 11 2.5%
Chấn thương ứng dụng, xây
xát nhẹ.
Tình trạng thương tích xẩy ra cho HS giảm, những trường hợp gãy tay, gãy
chân, chấn thương đầu: không tồn tại ;
Người tiến hành : Lâm Thị Kim Oanh
14
HS biết lên xuống cầu thang đảm bảo bảo vệ an toàn và uy tín.
2. Bài học kinh nghiệm tay nghề
Qua quy trình tiến hành đề tài này và những kết quả thu được tôi rút ra
được những bài học kinh nghiệm tay nghề rõ ràng như sau:
Tìm hiểu về tình hình việc TNTT của HS trong trường; thấy được
những nguyên nhân xẩy ra TNTT. Từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục
rõ ràng.
Tập huấn chuyên đề Phòng tránh TNTT cho trẻ nhỏ cho toàn thể CB
GV, NV trong trường.
Nâng cao ý thức trách nhiệm của GV, NV trong công tác làm việc phòng tránh
TNTT cho HS trong trường học.
Luôn giữ sàn lớp học, hiên chạy, Tolet khô ráo, thật sạch, không trơn
trượt, không nhẵn, lồi lõm hoặc nhiều hố rãnh

Giáo dục đào tạo kĩ năng sống và cống hiến cho HS trải qua những giờ học, sinh hoạt chủ
nhiệm, sinh hoạt dưới cờ.
Quản lý, chỉ huy, kiểm tra, giám sát ngặt nghèo việc tiến hành kế hoạch
phòng chống TNTT trong trường học. Tuyên dương, động viên những giáo
viên tiến hành tốt công tác làm việc phòng chống TNTT cho HS trong trường học;
phê bình, nhắc nhở kịp thời những giáo viên tiến hành chưa tốt. Đưa nội
dung phòng chống TNTT cho học viên là cơ sở quan trọng để định hình và nhận định kết
quả công tác làm việc chủ nhiệm, công tác làm việc quản trị và vận hành lớp trong giờ học của giáo viên.
3. Kết luận
Qua thực tiễn quy trình quản trị và vận hành, chỉ huy việc phòng tránh TNTT cho HS
trong trường học cùng với những kinh nghiệm tay nghề của mình mình và sự nghiên
cứu học hỏi đồng nghiệp, tôi nhận thấy phần trình diễn trên còn tồn tại những hạn
chế nhất định. Vì vậy tôi rất mong sự góp ý chân thành của những cấp lãnh đạo
làm cho đề tài của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.
Người tiến hành : Lâm Thị Kim Oanh
15
Tân Hiệp, ngày 15 tháng 01 năm trước đó

Người viết
Lâm Thị Kim Oanh
Người tiến hành : Lâm Thị Kim Oanh
16

Tải File Word
Nhờ tải bản gốc

Reply
7
0
Chia sẻ

– Một số từ khóa tìm kiếm nhiều : ” Review sáng tạo độc lạ kinh nghiệm tay nghề: phòng chống tai nạn đáng tiếc thương tích trong trường tiểu học tiên tiến và phát triển nhất , Chia Sẻ Link Cập nhật sáng tạo độc lạ kinh nghiệm tay nghề: phòng chống tai nạn đáng tiếc thương tích trong trường tiểu học “.

Giải đáp vướng mắc về sáng tạo độc lạ kinh nghiệm tay nghề: phòng chống tai nạn đáng tiếc thương tích trong trường tiểu học

Bạn trọn vẹn có thể để lại Comment nếu gặp yếu tố chưa hiểu nha.
#sáng #kiến #kinh #nghiệm #phòng #chống #tai #nạn #thương #tích #trong #trường #tiểu #học