Ví dụ về ngành giao thông vận tải

Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài học

Trang 138 sgk Địa lí 10

Hãy tìm ví dụ chứng minh rằng những tiến bộ của ngành giao thông vận tải đã có tác động to lớn làm thay đổi sự phân bố sản xuất và phân bố dân cư trên thế giới?


Những tiến bộ của giao thông vận tải làm cho tốc độ vận tải ngừoi và hàng hóa tăng lên, chi phí thời gian cho vận chuyển giảm xuống, đồng thời làm cho chi phí vận chuyển giảm đáng kể, trong khi mức độ tiện nghiê, an toàn tăng lên. Vì vậy, các cơ sở sản xuất  đặt tại các vị trí lớn, các đầu mối giao thông vận tải  cũng đồng nghĩa là gần nguồn nguyên liệu và gần nơi tiêu thị. Việc giảm đáng kể chi phí vận tải ở nhiều nước đã có ảnh hưởng sâu sắc tới bức tranh phân bố của nhiều ngành sản xuất, nhất là các ngành đòi hỏi nhiều chi phí vận tải trong cơ cấu giá thành sản phẩm.

Do sự tiến bộ của giao thông vận tải, nên dân cư không cần tập trung nơi công sở (nơi họ làm việc) hay gần các trung tâm thành phố, nơi cung cấp các dịch vụ đa dạng. Họ có thể ở xa hơn tại các vùng ngoại thành, cách xa nơi làm việc hàng chục km vẫn đi về hàng ngày. Chính điều này làm cho các thành phố lớn có thể phát triển rộng trên không gian và phát triển nhanh. Còn ở các vùng xa xôi, hẻo lánh, cũng nhờ có giao thông vận tải mà có thể di dân với quy mô lớn đến khai khẩn tai nguyên.


Trắc nghiệm địa lí 10 bài 36: Vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải (P2)

Từ khóa tìm kiếm Google: tiến bộ giao thông vận tải, giao thông vận tải tác động đến phân bố sản xuất, giao thông vận tải tác động phân bố dân cư.

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu PhượngGV hướng dẫn: Cô giáo Đỗ Thị HuệBài 36 - VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢII. Mục tiêu bài học: Sau bài học, học sinh cần:1. Kiến thức- Trình bày được vai trò, đặc điểm ngành giao thông vận tải. - Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải. 2. Kĩ năng- Phân tích các bản đồ, lược đồ và bảng số liệu về ngành giao thông vận tải.- Làm việc nhóm.- Biết liên hệ thực tế Việt Nam và thực tế địa phương.3. Thái độ, hành vi Có ý thức nỗ lực trong học tập để xây dựng và phát triển đất nước. II. Phương pháp dạy học- Phương pháp đàm thoại gợi mở- Phương pháp phát vấn- Thảo luận nhóm- Phương pháp thuyết trình, giảng giải- Phương pháp khai thác tri thức từ bản đồ.III. Phương tiện dạy học- Một số tranh ảnh về giao thông vận tải thế giới, Việt Nam- SGK, máy chiếu.IV. Tiến trình bài dạy11. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số2. Kiểm tra bài cũ: 2 phútTrình bày cơ cấu ngành dịch vụ?3. Vào bài mới* Mở bài:GV đặt câu hỏi:- Để đến nước Pháp, các em phải sử dụng phương tiện vận tải nào? HS trả lời:- Máy bay, tàu thủy.- Nếu không có các phương tiện trên thì các em đến Pháp bằng cách nào? HS trả lời.Một ví dụ nhỏ đã cho thấy vai trò vô cùng to lớn của giao thông vận tải. Vậy giao thông vận tải có vai trò cụ thể như thế nào thì chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay: Bài 36. VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI* Hoạt động nối tiếp:Hoạt động của GV và HS Nội dung chínhHoạt động 1: Tìm hiểu vai trò và đặc điểm của ngành giao thông vận tải.+ Mục đích: Trình bày được vai trò và đặc điểm của giao thông vận tải.+ Thời gian: 20 phút + Hình thức: Cá nhânI. Vai trò và đặc điểm của ngành GTVT2+ Các bước: B1: Tìm hiểu vai trò - Cho HS quan sát 1 số hình ảnh và những thông tin trong mục 1 SGK, hãy rút ra vai trò của ngành GTVT trên các mặt: + SX + Đời sống + Với giao lưu KTXH + An ninh chính trị và quốc phòng - Ví dụ: + Cho HS quan sát bức tranh vận chuyển gỗ => gỗ được vận chuyển đến các nhà máy giấy. + Hình ảnh xe buýt. + Hình ảnh ô tô vận chuyển hàng lên biên giới. + Đường mở ở đâu thì dân cư phân bố ở đó, giúp cho sinh hoạt của dân cư được thuận tiện “nhất cận thị, nhị cận giang”; các điểm dân cư tập trung đông ở đầu mối GTVT và trục đường GT; VD quốc lộ 6 tạo điều kiện pt vùng Tây Bắc1. Vai trò- Giúp cho quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục, bình thường.- Phục vụ nhu cầu đi lại của người dân- Góp phần phân bố dân cư.- Phát triển kinh tế, văn hóa ở vùng núi xa xôi.- Tạo mối liên kết các địa phương, các nước.- Tăng cường sức mạnh quốc phòng3 + Có bộ binh, không quân, hải quân mà không có các tuyến đường bộ, cảng biển, sân bay thì các lực lượng này có chiến đấu được không? Đặc biệt khi chiến tranh xảy ra GTVT giúp lưu thông hàng hóa và vận chuyển vũ khí. Trong chiến tranh xâm lược Việt Nam, Mỹ chủ yếu tập trung đánh phá hai tuyến đường liên kết hậu phương với tiền tuyến là đường mòn HCM trên đất liền và trên biển. Hai tuyến đường huyết mạch này chuyên chở: người, lương thực, thực phẩm, quân trang, quân dụng cho tiền tuyến. * CH : Dựa vào những vai trò vừa phân tích, hãy cho biết tại sao để phát triển kinh tế - xã hội miền núi, GTVT phải đi trước một bước?=> Vì: - Địa hình miền núi khó khăn cho đi lại, sinh hoạt của người dân, vận chuyển hàng hóa => kinh tế xã hội kém phát 4triển. - Khi GTVT được xây dựng => thu hút dân cư, tạo mối liên kết với các vùng khác, đem nhân lực, công nghệ lên khai thác TNTN vùng núi dễ dàng hơn. B2: Tìm hiểu đặc điểm - Em hãy cho biết các phương tiện GTVT thường chở gì? - Theo em các chỉ tiêu đánh giá chất lượng và khối lượng ngành GTVT là gì? BT: 1 xe ôtô chở 15T than đi từ Quảng Ninh về Hải Phòng với quãng đường dài 40 km. Hãy tính: + Khối lượng vận chuyển + Khối lượng luân chuyển + Cự li vận chuyển TB => Khối lượng v/c: 15tấn, khối lượng l/c: 600 tấn.km, cự li: 40km. GV gọi HS trả lời3. Đặc điểm- Sản phẩm là vận chuyển hàng hóa và hành khách.- Chất lượng DVVT: Mức độ tiện nghi, an toàn, tốc độ chuyên chở.- Chỉ tiêu đánh giá: + Khối lượng vận chuyển: tấn, người. + Khối lượng luân chuyển: tấn.km, người.km + Cự li vận chuyển TB: km 5Chuyển ý: Như vậy chúng ta đã tìm hiểu được những vai trò và đặc điểm nổi bật của ngành GTVT, vậy sự phát triển và phân bố của ngành chịu tác động của các nhân tố nào?Hoạt động 2: Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố ngành GTVT.+ Mục đích: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành GTVT.+ Thời gian: 20 phút+ Hình thức: Cá nhân nhóm. + Các bước: - B1: Dựa vào thông tin SKG, em hãy cho biết có những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành GTVT? HS trả lời GV hệ thống các nhân tố ảnh hưởng. - B2: Mỗi bàn là 1 nhóm. Các nhóm thảo luận nhanh trong thời gian 2 phút. • Các bàn dãy bên ngoài II. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố ngành GTVT1. Điều kiện tự nhiên - Quy định sự có mặt và vai trò của loại hình vận tải. VD: Lục địa - không có vận tải biển, bán đảo - có vận tải biển. - Công tác thiết kế và khai thác công trình GTVT. VD: Thiết kế đường miền núi khác với đồng bằng. Xây dựng hầm xuyên núi. Mạng lưới sông ngòi dày đặc => thiết kế đường phải kết hợp xây cầu. - Hoạt động của các phương tiện vận tải. VD: Mùa mưa: phát triển đường sông, khó khăn cho đường oto và đường sắt; và ngược lại. Các hiện tượng thời tiết: sương mù, bão, bão tuyết cản trở hoạt động của các phương tiện vận tải.6phân tích các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành GTVT. Lấy VD. • Các bàn dãy bên trong phân tích ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế xã hội đến sự phát triển và phân bố ngành GTVT. Lấy VD. - B3: Gọi HS trình bày kết quả làm việc. GV gọi HS khác bổ sung và chuẩn kiến thức.CH: Kể tên các phương tiện vận tải đặc trưng của vùng hoang mạc, vùng băng giá gần vùng cực => Hoang mạc: lạc đà, trực thăng Vùng cực: xe trượt, trực thăng, xe kéo CH: Theo các em mạng lưới sông ngòi dày đặc của vùng đồng bằng sông Cửu Long có ảnh hưởng như thế nào đến ngành GTVT? => HS: Mạng lưới sông ngòi dày đặc thuận lợi cho giao 2. Nhân tố kinh tế - xã hội - Sự phát triển phân bố các ngành KT quyết định sự pt, phân bố, hoạt động của GTVT. - Sự phân bố dân cư, đặc biệt các thành phố lớn, các chùm đô thị ảnh hưởng sâu sắc tới vận tải hành khách và hình thành loại hình GTVT đặc biệt ở thành phố. VD: xe buýt, tàu điện ngầm.7thông vận tải đường sông, tuy nhiên phải xây dựng nhiều cầu, đường để thuận lợi cho GT đường bộ hơn.CH: VN tại sao lại phát triển nhiều loại hình GTVT?Vì: - Nước ta có nhiều điều kiện để phát triển nhiều loại hình GTVT, nền kinh tế đang pt mạnh mẽ, dân đông, vị trí thuận lợi 4. Vận dụng - Củng cố:1. Nêu rõ vai trò của ngành giao thông vận tải trong nền kinh tế và trong đời sống?2. Chứng minh rằng các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng chủ yếu đến công việc xây dựng, khai thác mạng lưới giao thông và các phương tiện vận tải?5. Hoạt động nối tiếp:- Làm bài tập SGK trang 141 và tìm hiểu bài 37 trước ở nhà.8

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat.

Create an account

Khi quan tâm đến ngành giao thông vận tải, một trong những câu hỏi thường được đặt ra đó là Sản phẩm của ngành giao thông vận tải là gì? chính vì vậy, qua bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến bạn đọc các thông tin cần thiết để trả lời cho câu hỏi này. Hãy cùng tìm hiểu và theo dõi.

Ngành giao thông vận tải là gì?

Giao thông vận tải (GTVT) là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, nó trực tiếp tạo ra giá trị và giá trị gia tăng trong quá trình thực hiện chức năng của mình. Giữ cho huyết mạch giao thông của đất nước luôn thông suốt là nhiệm vụ của ngành.

Có 5 loại hình GTVT cơ bản: Vận tải đường sắt, Vận tải đường bộ, Vận tải đường thủy, Vận tải hàng không, Vận tải bằng đường ống (đường ống vận chuyển nhiên liệu, nguyên liệu rời):

+ Vận tải đường sắt: là hình thức giao thông chỉ vận chuyển trên một tuyến đường cố định. Tuyến đường sắt của Việt Nam dài 3.143 km từ Bắc đến Nam.

+ Vận tải đường bộ: là hình thức giao thông vận tải phổ biến và được sử dụng rộng rãi nhất, vì nó linh hoạt trong quá trình vận chuyển cũng như cho phép nhiều loại phương tiện khác nhau tham gia lưu thông. Về cơ bản, mạng lưới đường ô tô đã phủ kín hầu hết vùng. Rất nhiều các doanh nghiệp vận chuyển đường bộ lớn như: Nam Phú Thịnh, Proship, VnPost, ViettlePost,…

+ Vận tải đường thủy: là loại hình giao thông qua đường sông nước hay biển. Đặc điểm của loại hình này là có thể vận chuyển hàng hóa, vận chuyển hóa chất, vận chuyển khí hóa lỏng với khối lượng lớn hơn các loại hình giao thông khác, tuyến đường dài, sang các quốc gia khác. Tuy nhiên tốc độ chúng lại khá chậm và phải phụ thuộc vào thời tiết

+ Vận tải hàng không: là loại hình giao thông tốc độ nhanh, dùng để di chuyển giữa các quốc gia nhưng thường để chở hành khách hơn là hàng hóa vì giới hạn khối lượng. Đây cũng là loại hình giao thông phát triển nhanh nhất hiện nay.

+ Vận tải bằng đường ống (đường ống vận chuyển nhiên liệu, nguyên liệu rời): là loại hình giao thông đặc thù nhằm phục vụ cho nhu cầu vận chuyển của các đơn vị đặc biệt như công ty sản xuất hóa chất, công ty đa quốc gia, công ty Nhà nước,…

Ngành GTVT luôn được nhà nước chú trọng đầu tư phát triển bởi đây vừa là điều kiện, vừa là nội dung cơ bản trong sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Ngành đang rất cần những kỹ sư, nhà quản trị, chuyên gia giỏi để đảm bảo hoạch định chiến lược, xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật trong ngành, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội.

Sau khi tìm hiểu khái quát về ngành giao thông vận tải, chúng ta cùng tìm hiểu về vai trò và đặc điểm của ngành giao thông vận tải trước khi trả lời cho câu hỏi Sản phẩm của ngành giao thông vận tải là gì?

Ví dụ về ngành giao thông vận tải

Vai trò của ngành giao thông vận tải

Ngành giao thông vận tải có những vai trò quan trọng như:

+ Giúp cho quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục, bình thường.

+ Đảm bảo nhu cầu đi lại của nhân dân.

+ Nhân tố quan trọng phân bố sản xuất và dân cư.

+ Thúc đẩy hoạt động kinh tế – văn hóa ở các vùng núi xa xôi.

+ Củng cố tính thống nhất của nền kinh tế, tăng cường sức mạnh quốc phòng.

+ Thực hiện mối giao lưu kinh tế – xã hội giữa các vùng, các nước trên thế giới.

Đặc điểm của ngành giao thông vận tải

Ngành giao thông vận tải gồm một số đặc điểm:

– Sản phẩm: là sự chuyên chở người và hàng hóa.

– Các tiêu chí đánh giá:

 + Khối lượng vận chuyển (số hành khách,số tấn hàng hoá).

 + Khối lượng luân chuyển (người/km; tấn/km).

 + Cự li vận chuyển trung bình (km).

– Công thức tính:

                                                    Khối lượng luân chuyển

   + Khối lượng vận chuyển =  ————————————

                                                         Cự li vận chuyển

   + Khối lượng luân chuyển = Khối lượng vận chuyển × Cự li vận chuyển.

                                                    Khối lượng luân chuyển

   + Cự li vận chuyển = ————————————–                                  

                                                     Khối lượng vận chuyển

Như vậy, câu hỏi Sản phẩm của ngành giao thông vận tải là gì?cũng đã phần nào có đáp án thông qua việc tìm hiểu về đặc điểm của ngành giao thông vận tải.

Có thể trả lời cho câu hỏi Sản phẩm của ngành giao thông vận tải là gì?như sau: Sản phẩm của ngành giao thông vận tải là sự chuyên chở người và hàng hóa.

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải

1/ Điều kiện tự nhiên

– Vị trí địa lí: quy định sự có mặt, vai trò của một số loại hình giao thông vận tải.

Ví dụ: + Vùng hoang mạc: Lạc đà, trực thăng;

+ Vùng băng giá xe trượt tuyết do chó và tuần lộc kéo.

+  Ở Nhật, Anh giao thông vận tải đường biển có vị trí quan trọng.

– Địa hình ảnh hưởng lớn đến công tác thiết kế và khai thác các công trình giao thông vận tải.

Ví dụ: Địa hình đồi núi phải đầu tư nhiều để xây dựng các công trình: Chống lở đất,làm đường vòng, đường hầm…

– Khí hậu, thời tiết ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động của phương tiện vận tải.

Ví dụ: Các sân bay nhiều khi phải ngừng hoạt động do sương mù.

– Sông ngòi: ảnh hưởng vận tải đường sông,chi phí cầu đường.

– Khoáng sản: ảnh hưởng hướng vận tải, loại hình vận tải.

2/ Các điều kiện kinh tế-xã hội

– Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển, phân bố, hoạt động của giao thông vận tải

 + Hoạt động của các ngành kinh tế là khách hàng của ngành giao thông vận tải.

Ví dụ: Kinh tế phát triển nhu cầu vận tải lớn thúc đẩy ngành phát triển.

+ Trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật cho sự phát triển, phân bố, hoạt động ngành giao thông vận tải.

+ Quan hệ giữa nơi sản xuất và nơi tiêu thụ quy định hướng và cường độ các luồng vận chuyển.

– Phân bố dân cư (đặc biệt là sự phân bố các thành phố lớn và các chùm đô thị) ảnh hưởng sâu sắc tới vận tải hành khách (vận tải bằng ô tô).

Trên đây là các nội dung liên quan đến Sản phẩm của ngành giao thông vận tải là gì? Hy vọng các thông tin này hữu ích và giúp bạn giải đáp thắc mắc.