Vì sao khu vực Nam á và Đông Nam á có lượng mưa lớn nhất vào mùa hạ

Vì sao khu vực Nam á và Đông Nam á có lượng mưa lớn nhất vào mùa hạ
Tính ptk của (Địa lý - Lớp 10)

Vì sao khu vực Nam á và Đông Nam á có lượng mưa lớn nhất vào mùa hạ

1 trả lời

Trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta? (Địa lý - Lớp 5)

4 trả lời

Trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta: (Địa lý - Lớp 5)

4 trả lời

Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phân bố mưa không đều ở khu vực Nam Á.

Đề bài

Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phân bố mưa không đều ở khu vực Nam Á.

Lời giải chi tiết

Nguyên nhân dẫn đến sự phân bố mưa không đều ở khu vực Nam Á là do sự kết hợp giữa gió mùa và địa hình:

- Vùng phía Nam dãy Hi-ma-lay-a vào mùa hạ đón gió mùa Tây Nam nóng và ẩm thổi từ Ấn Độ Dương vào gây mưa lớn cho khu vực này (lượng mưa > 1000mm).

- Đồng bằng sông Hằng nằm giữa dãy Hi-ma-lay-a đồ sộ và sơn nguyên Đề-can tạo nên hành lang hút gió mùa Tây Nam, mang lại lượng mưa lớn cho vùng (>1000 mm).

- Đồng bằng ven biển phía Tây dãy Gát Tây cũng đón gió mùa tây nam nóng ẩm từ biển vào mang lại lượng mưa ớn. (>1000mm).

- Khu vực Tây Bắc và sơn nguyên Đê- can nằm ở vị trí khuất gió nên khí hậu khô hạn, ít mưa (dưới 250 mm và 251– 750 mm).

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 8 - Xem ngay

Tại sao ở khu vực Đông Á và Nam Á vào mùa hạ lại có nhiều mưa?
A Gió từ Bắc cực thổi xuống mang hơi lạnh tạo mưa
B Gió từ đại dương thổi vào mang nhiều mưa
C Nhiệt độ cao vào mùa hạ nên hơi nước đọng lại thành mưa
D Gió từ lục địa bị nắng nóng làm bốc hơi hoá thành mưa

mik ko chắc

Hoạt động của gió mùa:

* Gió Tín phong:

- Nguồn gốc: xuất phát từ trung tâm cao áp trên biển Thái Bình Dương thổi về Xích đạo.

- Hướng gió: Đông Bắc.

- Thời gian hoạt động: quanh năm

- Phạm vi hoạt động: từ vĩ tuyến 60oB trở vào.

* Gió mùa mùa đông:

- Nguồn gốc: khối không khí lạnh xuất phát từ trung tâm cao áp Xibia di chuyển vào nước ta.

- Hướng gió: Đông Bắc - Tây Nam.

- Thời gian hoạt động: từ tháng XI đến tháng IV năm sau.

- Phạm vi hoạt động: từ vĩ tuyến 60oB ra Bắc.

- Đặc điểm:

•    Vào đầu mùa đông ( tháng XI, XII, I): hạ áp Alêut hoạt động mạnh hút khối không khí lạnh xuất phát từ cao áp Xibia lúc này đang nằm ở trung tâm lục địa Á - Âu, thổi qua lục địa, có đặc tính lạnh, khô, mang lại thời tiết lạnh, khô cho miền Bắc.

•    Nửa sau mùa đông, cao áp Xibia dịch chuyển sang phía đông, hạ áp Alêut suy yếu thay vào đó hạ áp Oxtraylia hoạt động mạnh lên, hút gió từ cao áp Xibia. Gió này thổi qua biển sau đó mới đi vào đất liền mang theo hơi ẩm từ biển gây nên thời tiết lạnh ẩm, mưa phùn cho vùng ven biển và đồng bằng ở miền Bắc.

- Tính chất: Gió mùa Đông Bắc chỉ hoạt động từng đợt, không kéo dài liên tục, cường độ mạnh nhất vào mùa đông, ở miền Bắc hình thành mùa đông kéo dài 2-3 tháng. Khi di chuyển xuống phía Nam, loại gió này suy yếu dần bởi bức chăn địa hình là dãy Bạch Mã.

* Gió mùa mùa hạ ( Gió mùa Tây Nam):

- Nguồn gốc: xuất phát từ trung tâm áp thấp Ấn Độ - Mianma hút gió từ Bắc Ấn Độ Dương qua vịnh Bengan vào nước ta.

- Hướng gió: Tây Nam

- Thời gian hoạt động: từ tháng V - X.

- Đặc điểm - tính chất:

Đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng Tây Nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho Đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, ngoài ra khi vượt dãy Trường Sơn còn gây hiệu ứng phơn cho khu vực Bắc Trung Bộ và Nam Tây Bắc với kiểu thời tiết khô, nóng.

Giữa và cuối mùa hạ (từ tháng VI): Gió mùa Tây Nam xuất phát từ cao áp cận chí tuyến bán cầu Nam hoạt động mạnh. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm

* Ảnh hưởng:

- Miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều, hai mùa chuyển tiếp là mùa xuân và mùa thu.

- Miền Nam có một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt.

Câu I.2a:

Tỷ trọng năm 2000:     65,09%

Tỷ trọng năm 2009:     51,92%

Có sự thay đổi trên vì:

-    Năm 2009 kinh tế Việt Nam phát triển hơn so với năm 2000 dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu thành phần kinh tế => cơ cấu lao động thay đổi theo.

-    Các ngành trong khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng => thu hút nhiều lao động hơn => lao động trong khu vực I giảm.

-    Thiên tai xảy ra nhiều (hạn hán, lũ lụt ... ) => khai thác khó khăn hơn

-    Cơ sở vật chất không được đầu tư nhiều

-    Chính sách nhà nước ưu tiên phát triển công nghiệp và dịch vụ.

-    Tài nguyên thuỷ sản Việt Nam đang cạn kiệt nhiều do khai thác không hợp lý.