Vì sao phải học môn Cơ sở văn hóa Việt Nam

Từ VLOS

Mục lục

  • 1 Tóm tắt
  • 2 Abstract
  • 3 Nội dung
  • 4 Tài liệu tham khảo
  • 5 Bản quyền

Tóm tắt[sửa]

Kiến thức về cơ sở văn hóa Việt Nam đã và đang đóng vai trò hết sức quan trọng trên mọi lĩnh vực hoạt động xã hội của các dân tộc Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế và trong công cuộc Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước. Văn hóa là chất keo kết dính các mối quan hệ kinh tế, chính trị và xã hội, tạo nên bản sắc dân tộc. Vì vậy, việc giảng dạy môn học Cơ sở văn hóa Việt Nam cần được phổ cập cho sinh viên tất cả các loại hình học tập.

Abstract[sửa]

Understanding the basis of Vietnamese culture played and plays a very important role in all the fields of social activities of Vietnamese nations in the international joining and industrialization, modernization processes in Vietnam. Culture is things which glue economical, political, social relations and creates the identity of Vietnamese culture. Thus, teaching the basis of Vietnamese culture must be spread to not only students of human studies but also students of technological ones.

Nội dung[sửa]

Môn học Cơ sở văn hóa Việt Nam lần đầu tiên được đưa vào chương trình học chính thức cho sinh viên ngoại ngữ chuyên ngành khoa học công nghệ khóa 1 - K45 năm học 2000 - 2001 của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Đây là môn học nhằm cung cấp cho sinh viên những tri thức cần thiết cho việc hiểu một nền văn hóa, giúp họ nắm được các đặc trưng cơ bản cùng các qui luật hình thành và phát triển của nền văn hóa Việt Nam.

Quá trình giảng dạy Cơ sở văn hóa Việt Nam trong môi trường của khoa học công nghệ đã đặt ra một số vấn đề cần nghiên cứu và tìm hiểu để tăng tính hiệu quả của môn học này và góp phần vào việc giới thiệu bản sắc đa dạng của nền văn hóa Việt Nam cho các đối tượng là sinh viên khối khoa học công nghệ như sinh viên trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

Trước khi đề cập đến công nghệ dạy học với các phương pháp cụ thể, trong khuôn khổ bài báo đầu tiên về việc giảng dạy môn Cơ sở văn hóa Việt Nam tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, chúng tôi khẳng định rằng: môn học Cơ sở văn hóa Việt Nam có tầm quan trọng rất lớn không những đối với sinh viên khối ngoại ngữ chuyên ngành hiện nay của trường, mà còn đối với cả sinh viên khối khoa học công nghệ.

Bằng công cuộc Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đất nước, Việt Nam đang chứng minh cho thế giới thấy được nỗ lực vươn lên hội nhập vào cộng đồng quốc tế ở thời điểm bước ngoặt của thời đại với mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại, đan xen và liên kết giữa hai quá trình của sự phát triển thế giới là cuộc cách mạng khoa học công nghệ và cuộc cách mạng xã hội.

Năm 2000 - ngưỡng cửa của thế kỉ XXI - đã được UNESCO lấy làm năm Quốc tế Văn hóa hòa bình. Theo UNESCO, thế giới ngày nay đang đứng trước triển vọng là đường phân cách về kiến thức sẽ trở thành một vực thẳm không thể san lấp nổi (theo Francisco Sagasti, tạp chí Courier, tháng 2/2000). Như vậy, sự thay đổi tính chất xã hội toàn cầu và cuộc cách mạng về kiến thức ngày càng gay gắt đang tạo ra một không gian mới cho sự xuất hiện một nền văn hóa hòa bình. Trụ cột của nền văn hóa này không còn là quốc gia, mà là từng cá nhân mỗi con người. Văn hóa hòa bình tự thân nó đã được hình thành, tồn tại và phát triển qua nhiều thế hệ trong mọi xã hội, được con người thực hiện mà không nhất thiết phải công khai đề cập đến. Văn hóa hòa bình của từng cá nhân luôn có quan hệ hữu cơ với văn hóa của dân tộc của cá nhân đó. Văn hóa là sự tạo lập trạng thái cân bằng giữa tự nhiên và xã hội loài người, giữa tăng trưởng kinh tế với ổn định và phát triển hài hòa, là động lực điều chỉnh sự phát triển kinh tế và xã hội. Nói cách khác, văn hóa là chất keo kết dính các mối quan hệ kinh tế, chính trị và xã hội, tạo nên bản sắc đặc thù của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, thế giới ….

Trong quá trình phát triển, đặc biệt trong cuộc cách mạng toàn cầu về khoa học công nghệ như hiện nay, không thể không có hợp tác quốc tế bởi vì nếu thiếu nhân tố quan trọng hàng đầu này thì không thể nghiên cứu các đại dương, bầu khí quyển, vũ trụ, các dòng sông, sa mạc, sinh thái … Những đám mây bụi phóng xạ từ Chernobyl không tôn trọng các đường biên giới.

Như vậy, trong quá trình hội nhập, thế giới khoa học kĩ thuật luôn có xu hướng hội tụ, tích hợp kiến thức về khoa học công nghệ của nhiều dân tộc, nhiều quốc gia trên hành tinh của chúng ta. Ngược lại, văn hóa ngày càng bộc lộ tính khu biệt trong quá trình hội nhập này. Văn hóa các dân tộc trên toàn thế giới bền bỉ tích lũy và phát triển, mở rộng giao lưu và hội nhập vào đại dương văn hóa mênh mông của nhân loại với các nét rất đặc trưng của từng dân tộc.

Văn hóa luôn tồn tại với cuộc sống loài người bởi vì nó là tất cả những gì do con người sáng tạo ra để ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên và xã hội. Mặc dù vậy, khái niệm về văn hóa còn chưa được thống nhất với hàng trăm định nghĩa. Đến cuối thế kỉ XIX văn hóa học mới bắt đầu được hình thành với nhiều quan điểm, nhiều cách tiếp cận, nhiều trường phái khác nhau.

Ở phương Tây, khái niệm "văn hóa" lần đầu tiên được nhà luật học Putedort, nhà triết học Herder, nhà ngôn ngữ học Adelung ở Đức sử dụng vào giữa thế kỉ XVIII. Năm 1871 thuật ngữ "văn hóa" mới được E.B.Taylor định nghĩa lần đầu tiên trong tác phẩm "Văn hóa nguyên thủy" (Primitive Culture) tại London. Năm 1885 trong cuốn sách 2 tập "Khoa học chung về văn hóa" của Klenưri, người Đức, khái niệm văn hóa như đối tượng của một khoa học độc lập bắt đầu được hình thành rõ nét với tiến trình phát triển của loài người được đề cập tới như một lịch sử văn hóa. Tại Đại hội về sinh ngữ tại Viên, thủ đô nước Áo, thuật ngữ "văn hóa học" được chính thức sử dụng và trở thành phổ biến sau sự ra đời của tác phẩm "Khoa học về văn hóa" (The Science of Culture) năm 1949 của L.White, người Mĩ.

Ở Việt Nam, cho đến những năm 80 mới chỉ có các công trình về lịch sử văn hóa, khá tản mạn và thiếu hệ thống về toàn cảnh bức tranh cấu trúc văn hóa trong quốc gia đa dân tộc Việt Nam. Trong khi hiểu biết về văn hóa dân tộc còn quá thấp, nhu cầu về phổ cập văn hóa dân tộc lại quá cao. Vai trò của văn hóa dân tộc ngày càng lớn, trong khi khoa học nghiên cứu về văn hóa lại phát triển quá chậm trong quá trình hội nhập quốc tế. Sự kém hiểu biết về một nền văn hóa dân tộc được biểu hiện trên nhiều phương diện của cuộc sống hiện đại. Một ví dụ đơn giản và nhức nhối là nhiều phiên dịch viên ở nhiều cấp độ chuyên môn khác nhau, thậm chí có thâm niên đáng kính nể đã không lí giải được các câu hỏi như: "Thăng Long tứ quán là gì?", "Những rạp hát cổ nhất của Việt Nam ở những đâu?", "Làng Cầu đuổi lợn, làng Cự kéo co, làng Ngò chạy ngựa có nghĩa là gì?" do thiếu kiến thức cơ bản về văn hóa dân tộc.

Xuất phát từ những bức xúc về phổ cập trình độ cơ sở văn hóa dân tộc, khoảng 10 năm trước đây, trước thềm thế kỉ XXI, môn học Cơ sở Văn hóa Việt Nam đã chính thức được đưa vào chương trình giảng dạy tại các trường Đại học Ngoại ngữ trong đó có trường Đại học Sư phạm ngoại ngữ Hà Nội, nay là Đại học ngoại ngữ Đại học Quốc gia Hà Nội. Môn học tự thân nó đã mang một sức sống mãnh liệt. Thêm vào đó, nhu cầu về kiến thức văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập đã trở nên bức xúc hơn bao giờ hết. Và đúng vậy, quá trình giảng dạy môn Cơ sở Văn hóa Việt Nam đã chứng minh tính cấp thiết của môn học không những đối với sinh viên chuyên ngành khoa học xã hội, mà còn đối với sinh viên chuyên ngành khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ mọi thế hệ.

Tài liệu tham khảo[sửa]

1. Tạp chí Courier, tháng 11/1991.

2. Tạp chí Courier, tháng 2/2000.

3. Trần Ngọc Thêm. Tìm về bản sắc Việt Nam. Nxb.tp.Hồ Chí Minh, 1996.

4. Trần Ngọc Thêm. Cơ sở Văn hóa Việt Nam. Nxb.Giáo dục, 1998.

Bản quyền[sửa]

Đào Hồng Thu

Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 25+26 năm 2000.

1. Thông tin về giảng viên: Họ tên giảng viên: Nguyễn Duy Xuân Thời gian, địa điểm làm việc: Thứ 2. Tại: Văn phòng Khoa Xã hội – Nhân văn, Trường CĐSP Đắc Lắc, số 349 Lê Duẩn, Buôn Ma Thuột, Đắc Lắc. Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Duy Xuân, Bộ môn Ngữ Văn, Khoa Xã hội – Nhân văn, Trường CĐSP Đắc Lắc, số 349 Lê Duẩn, Buôn Ma Thuột, Đắc Lắc.

Email: Email:     


Webblog: http://nguyenduyxuan.blogspot.com/    
Website: http://nguyenduyxuan.net/

2. Thông tin về môn học: Tên môn học: Cơ sở văn hoá Việt Nam Mã môn học: 188002 Số tín chỉ: 02 Môn học:  Bắt buộc Các môn học tiên quyết: Không Yêu cầu về trang thiết bị: - Phòng học giảng lý thuyết (thực hành). - Phòng chuyên dụng, máy chiếu projector, máy tính, bảng, phấn, … Giờ tín chỉ đối với hoạt động:          - Nghe giảng lý thuyết: 20   - Thảo luận: 06  - Tự học: 60         - Làm bài tập trên lớp: 04    - Thực hành, thực tập:

3. Mục tiêu môn học:

+ Nội dung kiến thức: Học phần trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về khái niệm văn hóa và các khái niệm hữu quan; nắm vững tiến trình văn hóa Việt Nam; các thành tố văn hóa. + Về kỹ năng: Biết nhận diện, phân tích, đánh giá những hiện tượng văn hóa Việt Nam từ đó rút ra những đặc trưng truyền thống văn hóa dân tộc. + Về thái độ: Yêu mến, trân trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống văn hóa dân tộc.

4. Tóm tắt nội dung môn học:

  Môn học Cơ sở văn hóa Việt Nam giúp sinh viên nắm được những khái niệm cơ bản về văn hóa, đặc trưng văn hóa. Nhận diện được các vùng văn hóa trên lãnh thổ Việt Nam; tiến trình lịch sử của văn hóa Việt Nam từ nguồn gốc cho đến nay.    Tìm hiểu các thành tố văn hóa: văn hóa nhận thức và văn hóa tổ chức cộng đồng; văn hóa giao tiếp ứng xử với môi trường tự nhiên và xã hội. Tìm hiểu sự giao lưu ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam với văn hóa Trung Hoa, Ấn Độ và văn hóa phương Tây.

5. Nội dung chi tiết môn học  (tên các chương, mục, tiểu mục).

Mở đầu: Giới thiệu chung về môn học I. Mục tiêu II. Tóm tắt nội dung

III. Học liệu

Chương I: Văn hóa và Văn hóa Việt Nam I. Khái niệm 1. Văn hoá là gì? 2. Phân biệt văn hoá với văn minh, văn hiến, văn vật II. Các đặc trưng và chức năng của văn hóa 1. Tính hệ thống và chức năng tổ chức xã hội 2. Tính giá trị và chức năng điều chỉnh, thúc đẩy xã hội 3. Tính nhân sinh và chức năng giao tiếp 4. Tính lịch sử-truyền thống và chức năng giáo dục III.  Định vị văn hóa Việt Nam 1. Tổng quan về Việt Nam 2. Chủ thể và thời gian văn hoá Việt Nam 3. Không gian văn hóa Việt Nam IV. Tiến trình văn hóa Việt Nam 1. Văn hóa Việt Nam thời tiền sử và sơ sử 2. Văn hóa Việt Nam thời Bắc thuộc 3. Văn hóa Việt Nam thời độc lập tự chủ 4. Văn hóa Việt Nam thời Pháp xâm lược

5. Văn hóa Việt Nam từ sau năm 1945 đến nay

Chương II: Văn hoá nhận thức I. Quan niệm về bản chất cấu trúc và vận hành của vũ trụ 1. Triết lí âm dương 2. Triết lí về cấu trúc không gian của vũ trụ 3. Triết lí về cấu trúc thời gian - lịch âm dương và hệ can chi II. Nhận thức về con người 1. Nhận thức về con người tự nhiên

2. Nhận thức về con người xã hội

Chương III:  Văn hoá tổ chức đời sống tập thể I. Tổ chức nông thôn 1. Gia đình và dòng tộc 2. Làng, xã 3. Phường, hội II. Tổ chức quốc gia 1. Quản lí xã hội 2. Truyền thống dân chủ III. Tổ chức đô thị 1. Các đặc điểm của đô thị Việt Nam

2. Đô thị Việt Nam trong quan hệ với nông thôn

Chương IV:  Văn hoá tổ chức đời sống cá nhân I. Văn hóa tín ngưỡng 1. Tín ngưỡng phồn thực 2. Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên 3. Tín ngưỡng sùng bái con người II. Văn hóa phong tục 1. Phong tục hôn nhân 2. Phong tục tang ma 3. Phong tục lễ tết, lễ hội III. Văn hóa giao tiếp và nghệ thuật ngôn từ 1. Các đặc trưng giao tiếp của người Việt 2. Các đặc trưng của nghệ thuật ngôn từ IV. Nghệ thuật thanh sắc và hình khối 1. Vài nét về nghệ thuật thanh sắc Việt Nam

2. Vài nét về nghệ thuật hình khối Việt Nam

Chương V: Văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên I. Ẩm thực 1. Quan niệm về ăn uống 2. Nghệ thuật ẩm thực II. Trang phục 1. Quan niệm về mặc 2. Trang phục qua các thời đại III. Cư trú và đi lại 1. Nhà cửa, kiến trúc

2. Giao thông

Chương VI: Văn hóa ứng xử với môi trường xã hội I. Giao lưu với Ấn độ: Văn hoá Chăm 1. Nguồn gốc văn hoá Chăm 2. Đặc điểm văn hóa Chăm II. Phật giáo và văn hóa Việt Nam 1. Nguồn gốc Phật giáo 2. Nội dung cơ bản học thuyết Phật Giáo 3. Quá trình thâm nhập và phát triển của Phật giáo ở Việt Nam III. Nho giáo và văn hóa Việt Nam 1. Sự hình thành và phát triển của Nho giáo 2. Nội dung cơ bản của Nho giáo 3. Đặc điểm Nho giáo Việt Nam IV. Đạo giáo và văn hóa Việt Nam 1. Vài nét về Đạo giáo 2. Sự thâm nhập và phát triển của Đạo giáo ở Việt Nam V. Ky tô giáo và văn hóa phương Tây ở Việt Nam 1. Ki tô giáo và sự thâm nhập, phát triển Ki tô giáo ở Việt Nam

2. Ảnh hưởng của văn hoá phương Tây đối với văn hoá Việt

Kết luận: Văn hoá Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại 1. Khái quát chung về bản sắc văn hoá Việt Nam 2. Giá trị văn hoá truyền thống 3. Giá trị văn hoá tiêu biểu 4. Văn hoá truyền thống đứng trước công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hóa

5. Hướng dẫn ôn tập, thu hoạch.

6. Học liệu 6.1. Học liệu bắt buộc: Cơ sở văn hoá Việt Nam, Trần Ngọc Thêm, NXBGD, 1999 6.2. Học liệu tham khảo:  + Cơ sở văn hóa Việt Nam, Đặng Đức Siêu, NXBĐHSP, 2004  + Cơ sở Văn hoá Việt Nam, Trần Quốc Vượng, 1997  + Tìm hiểu bản sắc văn hoá Việt Nam,Trần Ngọc Thêm, NXB TPHCM,1996  + Các vùng văn hoá Việt Nam, Đinh Gia Khánh, NXBVH, 1995  + Đại cương lịch sử văn hoá Việt Nam, Nguyễn Khắc Thuần, NXBGD, 2004  + Đại cương văn hoá phương Đông, Lương Duy Thứ, NXBGD, 1998  + Văn hoá Việt Nam và cách tiếp cận mới, Phan Ngọc, NXBVHNT Hà Nội, 1994

 + Mạng Internet

7. Chính sách đối với môn học và các yêu cầu khác của giảng viên

7.1. Sinh viên phải tham gia đầy đủ số giờ học trên lớp theo qui định (không nghỉ quá 20% tổng số giờ học). 7.2. Sinh viên phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ (chuẩn bị bài ở nhà, đọc tài liệu, tham gia thảo luận và làm các bài tập tại lớp, làm kiểm tra giữa môn và thi hết môn) theo đúng yêu cầu của giảng viên phụ trách môn học. Các sinh viên có tinh thần và thái độ học tập tốt có thể được xem xét để nâng điểm môn học nếu tổng điểm trung bình trong khoảng 4,5 < x < 5,0 hoặc cộng thêm 0,5 điểm cho bài thi giữa kỳ hoặc cuối kỳ. 7.3. Sinh viên vi phạm qui định (nghỉ học, đi muộn không có lí do chính đáng; không làm bài tập, bài thi, nộp bài không đúng hạn; vi phạm quy chế thi; trích dẫn tài liệu và làm bài gian dối…) tuỳ theo mức độ sẽ bị trừ điểm thành phần tương ứng. 7.4. Sinh viên thiếu một trong các điểm thành phần sẽ không có điểm cho toàn môn học. 7.5. Sinh viên có thể đề xuất các vấn đề mới trong phần thảo luận trên lớp (ngoài nội dung do giáo viên hướng dẫn nhưng nằm trong nội dung môn học). 7.6. Yêu cầu Trung tâm Thư viện trường CĐSP ĐL cung cấp đủ Học liệu bắt buộc cho sinh viên. Nếu văn bản gốc chỉ có một cuốn thì cho phôtôcopi hoặc nhân bản.

7.7. Sinh viên phải có hộp thư điện tử, làm quen với việc thu thập và xử lí thông tin, trao đổi bài vở qua mạng Internet.

8.Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn học 

Nội dung kiểm tra, đánh giá 

Hình thức kiểm tra, đánh giá

Phần trăm điểm

8.1. Kiểm tra đánh giá thường xuyên:

1. Tinh thần, thái độ học tập

(đi học, chuẩn bị bài, nghe giảng…)

- Điểm danh

- Kiểm tra chuẩn bị bài

- Quan sát trên lớp

10%

2. Bài tập và seminnar

- Bài tập tại lớp và bài tập về nhà

- Thuyết trình, thảo luận

10%

8.2. Kiểm tra đánh giá định kì:

1. Kiểm tra giữa môn

Bài viết 1 tiết tại lớp

10%

2. Thi hết môn

-Có 1 trong các hình thức: thi vấn đáp, thi viết (thực hành), tiểu luận cuối kì.

70%

Kết quả môn học

100%

(10 điểm)

                                                                 Giảng viên: Nguyễn Duy Xuân

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn