Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 71 72

Viết tóm tắt một trong hai tin sau bằng một hoặc hai câu :

a) Có những người du lịch không thích ở trong khách sạn bình thường. Họ muốn được ăn uống, đọc sách, nghỉ ngơi ở những chỗ khác lạ. Tại Vát-te-rát, Thuỵ Điển, có một khách sạn treo trên ngọn cây sồi cao 13 mét. Khách sạn này chỉ có duy nhất một phòng nghỉ. Muốn leo lên phòng nghỉ, bạn phải ngồi trên một chiếc ghế gỗ gân giống như xích đu để người ta kéo bạn lên. Giá phòng nghỉ khoảng hơn sáu triệu đồng một người một ngày.

b) Nhiều người khi đi du lịch rất muốn dắt theo một hoặc vài con vật mà họ vẫn coi như những người bạn, người con. Song, tất cả các khách sạn đều không cho mang súc vật vào.

Để đáp ứng nhu cầu của những người yêu quý súc vật, một phụ nữ ở Pháp vừa mở khu cư xá đầu tiên dành cho các vị khách du lịch bốn chân.

Tóm tắt :

.............

- Đọc kĩ để nắm vững nội dung bảng tin.

- Chia bảng tin thành các đoạn.

- Xác định sự việc chính ở mỗi đoạn.

- Tuỳ mục đích tóm tắt, có thể trình bày mỗi sự việc chính bằng một, hai câu hoặc bằng những số liệu, từ ngữ nổi bật.

Tóm tắt :

a) Tại Vát-te-rát, Thụy Điển, có một khách sạn có duy nhất một phòng nghỉ, treo trên ngọn cây sồi cao 13m giá của nó khoảng hơn sáu triệu đồng một người/một ngày. Khách sạn này dành cho những người muốn nghỉ ngơi ở những chỗ khác lạ.

Hoặc : Để phục vụ cho những vị khách có nhu cầu nghỉ ngơi ở những chỗ khác lạ, tại Vat-te-rát, Thụy Điển, có một khách sạn treo trên cây sồi cao 13m. Khách sạn chỉ có duy nhất một phòng, giá của nó khoảng hơn sáu triệu đồng một đêm.

b) Đế đáp ứng nhu cầu của những người yêu quý súc vật, một phụ nữ ở Pháp vừa mở khu cư xá đầu tiên dành cho các vị khách du lịch bốn chân.

Hoặc : Tại Pháp, một cư xá dành cho các vị khách du lịch bốn chân vừa được mở.

Với bài giải Luyện từ và câu Tuần 14 trang 71, 72 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh làm bài tập về nhà trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 3.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 71 72

1: Gạch dưới các từ chỉ đặc điểm trong những câu thơ sau :

Em vẽ làng xóm

Tre xanh , lúa xanh

Sông máng lượn quanh

Một dòng xanh mát

Trời mây bát ngát

Xanh ngắt mùa thu

Trả lời:

Em vẽ làng xóm

Tre xanh , lúa xanh

Sông máng lượn quanh

Một dòng xanh mát

Trời mây bát ngát

Xanh ngắt mùa thu

2:a) Gạch dưới tên những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ sau :

a, Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.

b, Rồi đến chị rất thương

Rồi đến em rất thảo

Ông hiền như hạt gạo

Bà hiền như suối trong.

c, Cam Xã Đoài mọng nước

Giọt vàng như mật ong.

b) Các sự vật được so sánh với nhau về những đặc điểm nào ? Viết nội dung trả lời vào bảng sau :

Sự vật A Đặc điểm Từ so sánh Sự vật B
a, trong
b,
c,

Trả lời:

a, Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.

b, Rồi đến chị rất thương

Rồi đến em rất thảo

Ông hiền như hạt gạo

Bà hiền như suối trong.

c, Cam Xã Đoài mọng nước

Giọt vàng như mật ong.

Sự vật A Đặc điểm Từ so sánh Sự vật B
a, Tiếng suối trong như tiếng hát

b, Ông

hiền

hiền

như

như

hạt gạo suối trong
c, Cam Xã Đoài vàng như mật ong

3: Gạch một gạch (-) dưới bộ phận câu trả lời câu hỏi “ai ( con gì , cái gì )”. Gạch hai gạch (=) dưới bộ phận câu trả lời câu hỏi “ thế nào”

a, Anh Kim Đồng rất nhanh trí và dũng cảm.

b, Những hạt sương sớm long lanh như những bóng đèn pha lê.

c, Chợ hoa trên đường Nguyễn Huệ đông nghịt người.

Trả lời:

a, Anh Kim Đồng rất nhanh trí và dũng cảm.

b, Những hạt sương sớm long lanh như những bóng đèn pha lê.

c, Chợ hoa trên đường Nguyễn Huệ đông nghịt người.

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 68, 69, 70, 71, 72 Bài 17: Chị ngã em nâng - Cánh Diều được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Giải Bài đọc 1: Tiếng võng kêu trang 68, 69 VBT Tiếng Việt lớp 2 - Cánh Diều

Câu hỏi và bài tập Đọc hiểu 

Câu 1 (trang 68 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 1):

Tiếng võng kêu cho biết bạn nhỏ trong bài thơ đang làm gì?

Trả lời: 

Tiếng võng kêu cho biết bạn nhỏ trong bài thơ đang ngủ. 

Câu 2 (trang 68 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 1):

Tìm những hình ảnh cho thấy bé Giang đang ngủ rất đáng yêu?

Trả lời:

Gạch dưới câu: Tóc bay phơ phất/ Vương vương nụ cười. 

Câu 3 (trang 68 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 1):

Bạn nhỏ nói gì với em bé trong hai khổ thơ cuối?

- Hỏi em: ….

- Nhắn nhủ em: ….

Trả lời: 

Những điều mà bạn nhỏ đã nói với em bé là:

- Hỏi em:  Trong giấc mơ em / Có gặp con cò / Lặn lội bờ sông? / Có gặp cánh bướm / Mênh mông, mênh mông?

- Nhắn nhủ em: Em ơi cứ ngủ / Tay anh đưa đều.

Câu hỏi và bài tập Luyện tập

Câu 1 (trang 69 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 1):

Tìm từ ngữ:

a. Nói về hoạt động, việc làm tốt đối với anh chị em

b. Nói về tình cảm anh em

Trả lời:

a. Nói về hoạt động, việc làm tốt đối với anh chị em: giúp đỡ, nhường nhịn, nâng đỡ, chăm sóc, quan tâm,...

b. Nói về tình cảm anh chị em: yêu thương, quý mến, quý trọng, kính mến...

Câu 2 (trang 69 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 1):

Đặt câu với một từ tìm được ở bài tập 1

Trả lời: 

- Em luôn nhường nhịn em gái

- Chị gái rất quý mến em.

Giải Bài đọc 2: Câu chuyện bó đũa trang 69, 70, 71, 72 VBT Tiếng Việt lớp 2 - Cánh Diều

Câu 1 (trang 69 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 1):

Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi họ đến, bảo họ làm gì?

Trả lời: Người cha gọi các con đến, bảo các con ai bẻ được bó đũa thì cha thưởng cho túi tiền

Câu 2 (trang 69 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 1):

Vì sao không người con nào bẽ gãy được bó đũa? 

a. Họ họ cầm cả bó đũa mà bẻ

b. Vì họ bẻ từng chiếc một

c. Vì họ vẻ không đủ mạnh

Trả lời: Không người con nào bẽ gãy được bó đũa vì:

Đáp án: a. Họ họ cầm cả bó đũa mà bẻ

Câu 3 (trang 69 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 1):

Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?

Trả lời:

Đáp án b. Bẻ từng chiếc một. 

Câu 4 (trang 69 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 1):

Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con điều gì?

Trả lời:

Chọn ý: Đoàn kết mới tạo nên sức mạnh. 

Câu hỏi và bài tập Luyện tập

Câu 1 (trang 70 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 1):

Các dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì?

Trả lời:

Đáp án a. 

Câu 2 (trang 70 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 1):

Cần thêm dấu phẩy vào những chỗ nào trong các câu in nghiêng?

Anh Sơn đố Linh: "Đố em xe nò được đi trên vỉa hè". Linh lẩm nhẩm: "Xe máy xe đạp xe xích lô xe bò...", rồi lắc đầu:

- Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vỉa hè là của người đi bộ.

- Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ.

Trả lời: Điền dấu phẩy:

Anh Sơn đố Linh: "Đố em xe nò được đi trên vỉa hè". Linh lẩm nhẩm: "Xe máy, xe đạp, xe xích lô, xe bò...", rồi lắc đầu:

- Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vỉa hè là của người đi bộ.

- Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ.

Bài viết 2:

Câu 2 (trang 70 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 1):

Chọn 1 trong 2 đề:

a. Viết tin nhắn theo tình huống em tự nghĩ ra

b. Viết tin nhắn theo tình huống sau: Chủ nhật, bố mẹ về quê. Anh đi học vẽ, trưa mới về. Ông ngoại đón em đến nhà ông bà chơi và ăn cơm ở đó. Hãy nhắn tin để anh biết.

Trả lời:

Viết tin nhắn: Nam đến nhà tặng Hải cuốn sách nhưng cửa mở mà không ai ở nhà. Nam viết tin nhắn cho Hải

7 giờ sáng Chủ nhật

Nam à! Sáng nay Hải đến nhà chơi và tặng Nam cuốn sách nhưng không ai ở nhà. Nam có để cuốn sách trên kệ tủ nhé! Chúc Nam đọc sách vui vẻ!

Bạn: Quang Hải

b. Viết tin nhắn:

7 giờ sáng thứ Chủ nhật

Anh Hải ơi!

Sáng nay, ông ngoại đến chơi và đón em sang nhà ăn cơm. Anh đi học vẽ về thì lấy cơm mẹ chuẩn bị sẵn ở trên bàn nhé! Em sang ông bà chơi chiều em về ạ!

Em gái

Ngọc Lan

Góc sáng tạo

Câu hỏi (trang 71 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 1):

Viết đoạn văn kể một việc tốt em đã làm cho em bé (hoặc anh, chị) của em hoặc viết vài dòng thơ tặng em bé (anh, chị) 

Trả lời

Do mẹ khá bận rộn nên đã nhờ em chơi cùng với em Mít - em gái út của em. Mẹ em nói: “Hòa! Con chăm em giúp mẹ nhé!”. Em nói: “Dạ vâng! Con sẽ xuống ngay ạ!” Em liền đi xuống phòng khách chơi với em. Em chọc lét em ấy nên em ấy cười toe toét. Em rất vui khi làm được một việc nhỏ giúp mẹ.

Tự đánh giá

Câu hỏi (trang 72 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 1):

Sau bài   16 và bài 17, em đã biết them những gì, đã làm thêm được những gì ? Hãy đánh giá

Trả lời:

Em đánh dấu vào những điều đã biết và đã làm được. 

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải vở bài tập Tiếng Việt 2 trang 68, 69, 70, 71, 72 Bài 17: Chị ngã em nâng - Cánh Diều file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết