100 công việc hàng đầu trong thế kỷ 21 mcmillan pdf năm 2022

Với việc “Data Scientist” (nhà khoa học dữ liệu) được tạp chí uy tín Harvard Business Review đánh giá là “công việc hấp dẫn nhất thế kỷ 21”, và phân tích dữ liệu kinh doanh đứng đầu Top 25 nghề tốt nhất hiện nay, dường như không có thời điểm nào tốt hơn bây giờ để bạn lựa chọn một công việc trong lĩnh vực phân tích kinh doanh. 

 Trong xu thế của CMCN 4.0 với đặc trưng là nền kinh tế số, nhiều công ty đã tích lũy được hệ thống dữ liệu lớn (Big Data) trong các hệ thống giao dịch khác nhau qua nhiều thập kỷ, và mong muốn của các doanh nghiệp hiện nay là có thể đưa ra các quyết định kinh doanh tối ưu, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở phân tích Big data. 

Theo đó, nhu cầu về phân tích dữ liệu kinh doanh là không hề nhỏ. Big data có mặt trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế và sản xuất. Ngành phân tích kinh doanh đã và đang phát triển rất tích cực ở hầu hết các nước tiên tiến trên thế giới và Việt Nam cũng không phải ngoại lệ.

Phân tích kinh doanh là gì?

Phân tích kinh doanh thực tế sử dụng số liệu thống kê và mô hình hóa dữ liệu để phát triển những hiểu biết kinh doanh mới. Sự kết hợp giữa công nghệ và kinh doanh làm cho ngành này trở thành một lựa chọn học tập lý tưởng cho bất kỳ ai có hứng thú với lập trình hoặc làm việc với Big data.

100 công việc hàng đầu trong thế kỷ 21 mcmillan pdf năm 2022

Mặc dù các chương trình học giữa các trường đại học và trường kinh doanh là không giống nhau, nhưng thông thường sinh viên sẽ được đào tạo về kĩ năng phân tích dữ liệu và các công cụ kinh doanh thông minh, từ đó giúp sinh viên tốt nghiệp ngành này có đủ kiến thức để xây dựng mô hình dự báo kinh doanh cho doanh nghiệp. Phân tích dữ liệu là phân tích về hiệu suất kinh doanh trong quá khứ của doanh nghiệp để dự đoán cách thức hoạt động trong tương lai và đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp. 

Tại sao bạn nên chọn ngành Phân tích kinh doanh?

1.Luôn được săn đón tuyển dụng

Theo Cục Thống kê lao động Hoa Kỳ, trong vòng 10 năm tới sẽ có khoảng 96.500 việc làm liên quan tới phân tích dữ liệu được tạo ra. Những nghề nghiệp liên quan tới khoa học, phân tích dữ liệu dự đoán sẽ tăng trưởng 12% cho đến năm 2026. Việt Nam, theo dự báo của Vietnamworks, sẽ cần khoảng 1,2 triệu nhân lực CNTT và khoa học phân tích dữ liệu vào năm 2020. Có thể nói, sự thiếu hụt nhân lực nghiêm trọng trong ngành phân tích dữ liệu kinh doanh đang diễn ra trên toàn cầu.

2. Tính chất năng động của công việc làm cho ngành phân tích kinh doanh rất thú vị

Trong thế giới dữ liệu, các nhà phân tích có thể phải đối mặt với những thách thức mới mỗi ngày. Một ngày, họ có thể đang xem xét các điểm dữ liệu khách hàng cũ và mặt khác họ có thể phải đối mặt với các bộ dữ liệu mới. Họ có khả năng hiểu từng nhu cầu riêng của khách hàng và đề xuất các quyết định sáng suốt. Vai trò của Chuyên viên phân tích dữ liệu có thể tạo sự hứng thú với những người thích nghiên cứu vì nó đòi hỏi phải phân tích hàng tấn thông tin.

3. Mức lương hấp dẫn

Mức lương của Nhà quản lý phân tích kinh doanh trung bình ở Hoa Kỳ là 121.327 $ tính đến  ngày 25 tháng 11 năm 2019, nhưng khoảng lương thường nằm trong khoảng từ 107,482 đến 136,114 $. Mức lương có thể rất khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm bằng cấp, chứng chỉ, kỹ năng bổ sung, số năm bạn đã làm trong nghề. 

4. Ngành phân tích kinh doanh đóng vai trò lớn trong việc phát triển doanh nghiệp

Hầu hết các tổ chức ngày nay đều dựa vào phân tích dữ liệu kinh doanh để nâng cao hiệu suất của họ bằng cách phát hiện các cơ hội bán hàng và thị trường, và hiểu xu hướng và mô hình hoạt động của khách hàng.

Những tiến bộ trong sức mạnh tính toán đã cho phép các công ty khai thác các tập dữ liệu khổng lồ và thiết lập các dự báo đáng tin cậy. Những dự báo này được sử dụng để nâng cao lợi thế cạnh tranh của tổ chức bằng cách tác động trực tiếp đến thị phần, lợi nhuận, sự hài lòng của khách hàng và các yếu tố thành công quan trọng khác.

5. Đa dạng lựa chọn nghề nghiệp

Vì các phân tích có thể được sử dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau qua một loạt các vai trò, tồn tại rất nhiều cơ hội trong các lĩnh vực như Ngân hàng, Y tế, Bán lẻ, Dệt may, Ô tô, v.v.

Tham khảo 7 trường đào tạo tốt ngành Phân tích kinh doanh tại Mỹ

Mặc dù ngành phân tích kinh doanh đang là một ngành nghề hot ở cả trong và ngoài nước, nhưng ở Việt Nam hiện nay chương trình đào tạo ngành phân tích dữ liệu, hay cụ thể hơn là phân tích dữ liệu kinh doanh chưa thực sự phổ biến và được công nhận. Vì vậy, nếu bạn thực sự muốn theo đuổi nghề nghiệp này Duhoctoancau.com xin gợi ý 7 trường đại học được đánh giá cao trong việc đào tạo ngành Phân tích kinh doanh tại Mỹ như sau:

Hệ đại học

1.Auburn University (Alabama),

  • 20 Best Data Science Bachelor’s Degree Programs.

Xem thông tin về trường tại link

Xem thông tin về ngành tại link

2.Pace University (New York)

  • Top 2% các trường kinh doanh trên thế giới 
  • Top 150 các chương trình kinh doanh tại Mỹ

Xem thông tin về trường tại link

Xem thông tin về ngành tại link

Hệ thạc sĩ

1.Florida International University (Florida)

  • Đứng thứ 5 trong số những trường đại học lớn nhất nước Mỹ
  • Đứng thứ 7 tại Mỹ về ngành International Business

Xem thông tin về trường tại link

Xem thông tin về ngành tại link

2.Northeastern University (Massachusetts)

  • Xếp hạng thứ 7 trong top các trường tân tiến nhất nước Mỹ (theo xếp hạng của U.S. News Education)
  • Trường Đại học hàng đầu về nghiên cứu (Carnegie Classification 2015)
  • Dịch vụ nghề nghiệp đứng thứ 2 nước Mỹ (Princeton Review 2017)
  • Top 5 trường về các chương trình kinh doanh doanh nhân bậc đại học tại Mỹ (Princeton Review 2016)
  • Tỉ lệ việc làm lên đến 94% đối với sinh viên tốt nghiệp ngành MBA (Bloomberg Businessweek 2016)

Xem thông tin về trường tại link

Xem thông tin về ngành tại link

3. Adelphi University (New York)

  • Top 200 trường đại học hàng đầu nước Mỹ;
  • Top 6% trường đào tạo ngành Business tốt nhất trên thế giới;
  • 89% số sinh viên có việc làm trong 01 năm sau khi hoàn thành bằng thạc sỹ tại trường;

Xem thông tin về trường tại link

Xem thông tin về ngành tại link 

4. Umass Boston (Massachusetts)

  • Top 104 hệ thống trường đại học công lập hàng đầu thế giới (U.S. News & World Report, 2019)
  • College of Management đứng đầu trong những trường kinh doanh tốt nhất (Tạp chí Princeton, 2017)
  • Top 41 chương trình MBA tốt nhất (U.S. News and World Report)

Xem thông tin về trường tại link

Xem thông tin về ngành tại link

5. Suffolk University (Massachusetts)

  • Đứng thứ 188 trong bảng xếp hạng các trường đại học quốc gia (national university) ở Mỹ;
  • Các chuyên ngành đào tạo nổi bật: Truyền thông, Khoa học chính trị, Phân tích kinh doanh, Tài chính, Marketing, Luật.

Xem thông tin về trường tại link

Xem thông tin về ngành tại link

Việc lựa chọn ngành học phù hợp chính là cách tốt nhất để bạn rút ngắn chặng đường đến với thành công. Vì vậy, hãy tham khảo các thông tin kĩ lưỡng để đưa ra quyết định nghề nghiệp thật phù hợp cho bản thân. Còn nếu bạn vẫn chưa tự tin với quyết định của mình, hãy liên hệ Duhoctoancau.com để được tư vấn thông tin chi tiết và chính xác nhất. 

Xem thêm:

  • Du học Mỹ bằng Thạc sỹ Quản trị kinh doanh (MBA) tại George Mason University
  • Du học Mỹ ngành Graphic Design – ngành học năng động đầy sáng tạo

100 công việc hàng đầu trong thế kỷ 21 mcmillan pdf năm 2022

  • Tự hào là đơn vị tư vấn du học số 1 Việt Nam, Duhoctoancau.com là một sản phẩm của Tư vấn giáo dục duhoctoancau.com với 15 năm kinh nghiệm tư vấn du học tại nhiều nước trên thế giới cùng nhiều chương trình du học khác nhau.
  • Duhoctoancau.com là tổ chức duy nhất tại Việt Nam tư vấn du học dựa trên nghiên cứu từng cá thể học sinh. Chúng tôi cam kết 100% chuyên gia tư vấn đạt bộ tiêu chuẩn ICC.
  • Không chỉ tư vấn, chúng tôi cam kết hỗ trợ 100% các vấn đề liên quan đến visa và làm thủ tục du học. Vui lòng liên hệ hotline 098.111.2561 hoặc đăng ký tư vấn miễn phí để được hỗ trợ nhanh nhất.

Duhoctoancau.com - Đơn vị tư vấn du học uy tín với nhiều năm kinh nghiệm trong hoàn thiện hồ sơ, thủ tục giúp các cá nhân du học thành công. 
Hãy nhanh chóng liên hệ với Duhoctoancau.com theo Hotline0333 771 866hoặc nhấn nút đăng ký tư vấn để nhận tư vấn lộ trình du học tiết kiệm - hiệu quả ngay hôm nay.
Địa chỉ liên hệ:
  Lô 30 BT4-3, Vinaconex 3, đường Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

trừu tượng

Hiện tại có những cuộc tranh luận trong giới chính sách về việc tiếp cận với các tiếng vang trên của quyền lực (Sir John Major, cựu thủ tướng, 2013). Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa nền tảng gia đình và tiếp cận sớm với các nghề nghiệp hàng đầu. Chúng tôi thấy rằng sinh viên tốt nghiệp được giáo dục tư nhân là một phần ba có khả năng tham gia vào các nghề nghiệp có vị trí cao hơn so với các sinh viên tốt nghiệp được giáo dục tiểu bang từ các gia đình và khu phố giàu có tương tự, phần lớn là do sự khác biệt trong trình độ học vấn và lựa chọn đại học. Chúng tôi thấy rằng mặc dù việc sử dụng các mạng không thể giải thích cho lợi thế của trường tư, nhưng chúng cung cấp một lợi thế bổ sung và điều này thay đổi theo loại nghề nghiệp hàng đầu mà sau đại học bước vào.

Người giới thiệu

Air UK (2008), Sự tham gia của kinh doanh trong giáo dục: Đánh giá bằng chứng nhanh chóng về các tác động có thể đo lường được, bộ phận cho trẻ em, trường học và gia đình, Trung tâm nghiên cứu xã hội quốc gia. (2008), The Involvement of Business in Education: A Rapid Evidence Assessment of Measurable Impacts, Department for Children, Schools and Families, National Centre for Social Research.Google Scholar

Hiệp hội các nhà tuyển dụng sau đại học (2012), Khảo sát tuyển dụng sau đại học 2012, Tạp chí mùa đông. Học giả Google (2012), Graduate Recruitment Survey 2012, Winter Review.Google Scholar

Bentolila, S., Michelacci, C. và Suarez, J. (2010), Liên hệ xã hội và sự lựa chọn nghề nghiệp, S., Michelacci, C. and Suarez, J. (2010), ‘Social contacts and occupational choice’, Economica, 77, 2045.CrossRefGoogle Scholar

Bingley, P., Corak, M. và Westergård-Nielsen, N. (2011), Sự truyền tải giữa các nhà tuyển dụng ở Canada và Đan Mạch, Tài liệu thảo luận IZA số 5593Google Học giả, P., Corak, M. and Westergård-Nielsen, N. (2011), The Intergenerational Transmission of Employers in Canada and Denmark, IZA Discussion Paper No. 5593Google Scholar

Blanden, J., Gregg, P. và Macmillan, L. (2013), 'Sự kiên trì giữa các thế hệ trong thu nhập và tầng lớp xã hội: Tác động của bất bình đẳng trong nhóm', Tạp chí Hiệp hội Thống kê Hoàng gia, Sê-ri A: Thống kê trong xã hội, 176 : 2, 541 Vang63.CrossRefgoogle Scholar, J., Gregg, P. and Macmillan, L. (2013), ‘Intergenerational persistence in income and social class: the impact of within-group inequality’, Journal of Royal Statistical Society, Series A: Statistics in Society, 176: 2, 541–63.CrossRefGoogle Scholar

Blanden, J., Gregg, P. và Macmillan, L. (2007), Kế toán cho sự tồn tại của thu nhập giữa các thế hệ: Kỹ năng không nhận thức, khả năng và giáo dục, Tạp chí kinh tế, 117:, J., Gregg, P. and Macmillan, L. (2007), ‘Accounting for intergenerational income persistence: noncognitive skills, ability and education’, Economic Journal, 117: C43C60.CrossRefGoogle Scholar

Brewer, M., Dickerson, A., Gambin, L., Green, A., Joyce, R. và Wilson, R. (2012), Nghèo và bất bình đẳng vào năm 2020: Tác động của những thay đổi trong cấu trúc việc làm, London: Joseph Rowntree Foundation.Google Scholar, M., Dickerson, A., Gambin, L., Green, A., Joyce, R. and Wilson, R. (2012), Poverty and Inequality in 2020: Impact of Changes in the Structure of Employment, London: Joseph Rowntree Foundation.Google Scholar

Bukodi, E. và Goldthorpe, J. H .. (2011a), Nguồn gốc, Giáo dục và trình độ nghề nghiệp ở Anh, xã hội châu Âu, 13: 3, 347., E. and Goldthorpe, J. H.. (2011a), ‘Class origins, education and occupational attainment in Britain’, European Societies, 13: 3, 347–75.CrossRefGoogle Scholar

Bukodi, E. và Goldthorpe, J. H. (2011b), 'tầng lớp xã hội trở lại giáo dục đại học: Cơ hội tiếp cận với các chuyên gia và quản lý cho nam giới trong ba đoàn quân sinh ra ở Anh, nghiên cứu khóa học theo chiều dọc và cuộc sống, 2: 1. Học giả Google, E. and Goldthorpe, J. H. (2011b), ‘Social class returns to higher education: chances of access to the professional and managerial salariat for men in three British birth cohorts’, Longitudinal and Life Course Studies, 2: 171.Google Scholar

Bukodi, E., Dex, S. và Goldthorpe, J. H. (2011), ‘Khái niệm và đo lường các hệ thống phân cấp nghề nghiệp: Một đánh giá, một đề xuất và một số phân tích minh họa, chất lượng và số lượng, 45: 623., E., Dex, S. and Goldthorpe, J. H. (2011), ‘The conceptualisation and measurement of occupational hierarchies: a review, a proposal and some illustrative analyses’, Quality and Quantity, 45: 623–39.CrossRefGoogle Scholar

Văn phòng Nội các (2009), Giải phóng khát vọng: Báo cáo cuối cùng của Hội đồng về Truy cập Công bằng vào Nghề nghiệp, London: Nhóm chính sách thông tin, Văn phòng Nội các.Google Học giả (2009), Unleashing Aspirations: The Final Report of the Panel on Fair Access to the Professions, London: Information Policy Team, Cabinet Office.Google Scholar

Văn phòng Nội các (2011), Mở cửa, Breaking Rào cản: Chiến lược di động xã hội, London: Nhóm chính sách thông tin, Văn phòng Nội các. (2011), Opening Doors, Breaking Barriers: A Strategy for Social Mobility, London: Information Policy Team, Cabinet Office.Google Scholar

Văn phòng Nội các (2012), Truy cập công bằng vào nghề nghiệp chuyên nghiệp: Báo cáo tiến độ của người đánh giá độc lập về di động xã hội và nghèo đói trẻ em, London: Nhóm chính sách thông tin, văn phòng nội các. (2012), Fair Access to Professional Careers: A Progress Report by the Independent Reviewer on Social Mobility and Child Poverty, London: Information Policy Team, Cabinet Office.Google Scholar

Calvó-Armengol, A. (2004), Mạng liên hệ công việc, A. (2004), ‘Job contact networks’, Journal of Economic Theory, 115: 191206.CrossRefGoogle Scholar

Calvó-Armengol, A. (2007), Mạng lưới trong thị trường lao động: Tiền lương và động lực việc làm và bất bình đẳng, A. (2007), ‘Networks in labor markets: wage and employment dynamics and inequality’, Journal of Economic Theory, 132: 1, 2746.CrossRefGoogle Scholar

Casella, A. và Hanaki, T. (2005), Truyền thông tin trong thị trường lao động: Về khả năng phục hồi của giới thiệu cá nhân, Tài liệu thảo luận CEPR số 4969, Trung tâm nghiên cứu chính sách kinh tế.google Scholar, A. and Hanaki, T. (2005), Information Transmission in Labor Markets: On the Resilience of Personal Referrals, CEPR Discussion Paper no 4969, Centre for Economic Policy Research.Google Scholar

Chan và Goldthorpe, (2007), ‘Lớp và Tình trạng: Sự khác biệt về khái niệm và sự liên quan theo kinh nghiệm của nó, (2007), ‘Class and status: the conceptual distinction and its empirical relevance’, American Sociological Review, 72: 4, 521–32.Google Scholar

Chowdry, H., Crawford, C., Dearden, L., Goodman, A. và Vignoles, A. (2012), 'Sự tham gia mở rộng trong giáo dục đại học: Phân tích sử dụng dữ liệu hành chính liên kết', Tạp chí của Hiệp hội thống kê hoàng gia: Sê -ri A, 176: 2, 431, H., Crawford, C., Dearden, L., Goodman, A. and Vignoles, A. (2012), ‘Widening participation in higher education: analysis using linked administrative data’, Journal of the Royal Statistical Society: Series A, 176: 2, 431–57.CrossRefGoogle Scholar

Coleman, J. S. (1990), Cơ sở của lý thuyết xã hội, Cambridge, MA: Nhà xuất bản Đại học Harvard.Google Học giả, J. S. (1990), Foundations of Social Theory, Cambridge, MA: Harvard University Press.Google Scholar

Liên minh Công nghiệp Anh (CBI) (2011), Xây dựng cho tăng trưởng: Ưu tiên kinh doanh cho giáo dục và kỹ năng - Khảo sát giáo dục và kỹ năng. Học giả Google (2011), Building for Growth: Business Priorities for Education and Skills – Education and Skills Survey.Google Scholar

Corak, M. (2013), Bình đẳng thu nhập, bình đẳng cơ hội và di động giữa các thế hệ, M. (2013), ‘Income equality, equality of opportunity, and intergenerational mobility’, Journal of Economic Perspectives, 27: 3, 79102.CrossRefGoogle Scholar

Corak, M. (2006), Trẻ em nghèo có trở thành người lớn không? Bài học từ một so sánh xuyên quốc gia về di động thu nhập thế hệ, bài thảo luận của IZA số. 1993.Google Học giả, M. (2006), Do Poor Children Become Poor Adults? Lessons from a Cross Country Comparison of Generational Earnings Mobility, IZA Discussion Paper no. 1993.Google Scholar

Corak, M. và Piraino, P. (2010), Sự truyền tải giữa các nhà tuyển dụng, bài thảo luận IZA số. Học giả 4819google, M. and Piraino, P. (2010), The Intergenerational Transmission of Employers, IZA Discussion Paper no. 4819Google Scholar

Crawford, C., Goodman, A. và Joyce, R. (2010), Giải thích về độ dốc kinh tế xã hội trong kết quả trẻ em: truyền tải các kỹ năng nhận thức giữa các thế hệ, London: Viện nghiên cứu tài chính., C., Goodman, A. and Joyce, R. (2010), Explaining the Socio-Economic Gradient in Child Outcomes: The Intergenerational Transmission of Cognitive Skills, London: Institute for Fiscal Studies.Google Scholar

Crawford, C., Johnson, P., Machin, S. và Vignoles, A. (2011), Di động xã hội: Đánh giá văn học, Bộ phận kinh doanh, đổi mới và kỹ năng., C., Johnson, P., Machin, S. and Vignoles, A. (2011), Social Mobility: A Literature Review, Department for Business, Innovation and Skills.Google Scholar

Devine, F. và Li, Y. (2013), Mối quan hệ thay đổi giữa nguồn gốc, giáo dục và điểm đến trong những năm 1990 và 2000, Tạp chí Xã hội học Giáo dục Anh, 34: 5 Ném6, 766., F. and Li, Y. (2013), ‘The changing relationship between origins, education and destinations in the 1990s and 2000s’, British Journal of Sociology of Education, 34: 5–6, 766–91.CrossRefGoogle Scholar

Ermisch, J., Jantti, M. và Smeeding, T. (2012), Truyền lợi thế giữa các thế hệ, New York: Russell Sage Foundation.google Scholar, J., Jantti, M. and Smeeding, T. (2012), The Intergenerational Transmissions of Advantage, New York: Russell Sage Foundation.Google Scholar

Francis, A. và Sommerlad, H. (2009), ‘Tiếp cận kinh nghiệm làm việc pháp lý và vai trò của nó trong việc sản xuất (tái) của bản sắc chuyên nghiệp pháp lý, A. and Sommerlad, H. (2009), ‘Access to legal work experience and its role in the (re)production of legal professional identity’, International Journal of the Legal Profession, 16: 1, 71.CrossRefGoogle Scholar

Goodman, A., Gregg, P. và Washbrook, E. (2011), 'Thành tựu giáo dục của trẻ em và khát vọng, thái độ và hành vi của cha mẹ và trẻ em qua thời thơ ấu ở Anh, nghiên cứu khóa học theo chiều dọc và cuộc sống 2011, 2: 1 , 1 Vang18.Google Scholar, A., Gregg, P. and Washbrook, E. (2011), ‘Children's educational attainment and the aspirations, attitudes and behaviours of parents and children through childhood in the UK’, Longitudinal and Life Course Studies 2011, 2: 1, 118.Google Scholar

Goldthorpe, J. và McKnight, A. (2006), 'Cơ sở kinh tế của tầng lớp xã hội', ở Morgan, S., Grusky, D. B. và Field, G. S. (Eds.), Di động và bất bình đẳng: Biên giới nghiên cứu từ xã hội học và Kinh tế, Stanford, CA: Nhà xuất bản Đại học Stanford, trang 109, J. and McKnight, A. (2006), ‘The economic basis of social class’, in Morgan, S., Grusky, D. B. and Fields, G. S. (eds.), Mobility and Inequality: Frontiers of Research from Sociology and Economics, Stanford, CA: Stanford University Press, pp. 109–36.Google Scholar

Granovetter, M. (1973), ‘Sức mạnh của mối quan hệ yếu đuối, Tạp chí Xã hội học Hoa Kỳ, 78: 1360 Tiết80.CrossRefgoogle Scholar, M. (1973), ‘The strength of weak ties’, American Journal of Sociology, 78: 1360–80.CrossRefGoogle Scholar

Granovetter, M. (1974 (1995)), Nhận một công việc: Một nghiên cứu về liên hệ và nghề nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Harvard lần thứ 1, lần thứ 2 năm 1995, Chicago: Nhà in Đại học Chicago.Google Scholar, M. (1974 (1995)), Getting a Job: A Study of Contacts and Careers, 1st edn Harvard University Press, 2nd edn 1995, Chicago: University of Chicago Press.Google Scholar

Green, F., Machin, S., Murphy, R. và Zhu, Y. (2012), Lợi thế kinh tế thay đổi từ các trường tư thục, F., Machin, S., Murphy, R. and Zhu, Y. (2012), ‘The changing economic advantage from private schools’, Economica, 79: 316, 658–79.Google Scholar

Gregg, P. và Macmillan, L. (2010), 'Thu nhập gia đình, giáo dục và khả năng nhận thức trong thế hệ tiếp theo: Khám phá độ dốc thu nhập trong giáo dục và điểm kiểm tra cho các đoàn hệ hiện tại của thanh niên', Nghiên cứu khóa học theo chiều dọc và cuộc sống, 1: 3 , 259 Từ80.google Scholar, P. and Macmillan, L. (2010), ‘Family income, education and cognitive ability in the next generation: exploring income gradients in education and test scores for current cohorts of youth’, Longitudinal and Life Course Studies, 1: 3, 259–80.Google Scholar

Haider, S. và Solon, G. (2006), Biến đổi vòng đời trong mối liên hệ giữa thu nhập hiện tại và trọn đời, Tạp chí kinh tế Mỹ, S. and Solon, G. (2006), ‘Life-cycle variation in the association between current and lifetime earnings’, American Economic Review, 96: 4, 1308–20.CrossRefGoogle Scholar

Hefce (2011), Phương pháp đo lường hoàn cảnh việc làm của sinh viên tốt nghiệp gần đây, Hội đồng tài trợ giáo dục đại học cho Anh. Học giả Google (2011), Approaches to Measuring Employment Circumstances of Recent Graduates, Higher Education Funding Council for England.Google Scholar

Holzer, H. J. (1988), Phương pháp tìm kiếm được sử dụng bởi thanh niên thất nghiệp, Tạp chí Kinh tế Lao động, H. J. (1988), ‘Search method use by unemployed youth’, Journal of Labor Economics’, 6: 1, 120.CrossRefGoogle Scholar

Ioannides, Y. và Loury, L. (2004), Mạng thông tin công việc, hiệu ứng khu phố và bất bình đẳng, Y. and Loury, L. (2004), ‘Job information networks, neighbourhood effects and inequality’, Journal of Economic Literature, 42: 4, 1056–93.CrossRefGoogle Scholar

Jerrim, J. (2012), Độ dốc kinh tế xã hội ở thanh thiếu niên Kỹ năng đọc sách: Làm thế nào để so sánh với nước Anh với các quốc gia khác?, J. (2012), ‘The socio-economic gradient in teenagers’ reading skills: how does England compare with other countries?’, Fiscal Studies, 33: 2, 159–84.CrossRefGoogle Scholar

Kemple, J. và Willner, C. (2008), Học viện nghề nghiệp Tác động lâu dài đến kết quả của thị trường lao động, trình độ học vấn và chuyển tiếp sang tuổi trưởng thành, Tập đoàn nghiên cứu phát triển nhân lực., J. and Willner, C. (2008), Career Academies Long-Term Impacts on Labor Market Outcomes, Educational Attainment, and Transitions to Adulthood, Manpower Development Research Corporation.Google Scholar

Kramarz, F. và Skans, O. (2006), ‘Nepotism tại nơi làm việc? Mạng lưới gia đình và nhập cảnh thị trường lao động thanh thiếu niên, F. and Skans, O. (2006), ‘Nepotism at work? Family networks and youth labour market entry’, unpublished manuscript, Symposium of Labor Economics (ESSLE).Google Scholar

Langlands, A. (2005), Gateways to the Professions Report (Báo cáo Langlands), Nottingham: DFES.google Scholar, A. (2005), The Gateways to the Professions Report (‘The Langlands Report’), Nottingham: DfES.Google Scholar

Loury, Glenn C. (1977), 'Một lý thuyết năng động về sự khác biệt về thu nhập chủng tộc', ở Wallace, P. A. và Le Mund, A. (Eds.), Phụ nữ, Dân tộc thiểu số và phân biệt đối xử việc làm, Lexington, MA: Sách Lexington, Chương 8 .Google Scholar, Glenn C. (1977), ‘A dynamic theory of racial income differences’, in Wallace, P. A. and Le Mund, A. (eds.), Women, Minorities and Employment Discrimination, Lexington, MA: Lexington Books, Chapter 8.Google Scholar

Loury, L. (2006), Một số liên hệ bình đẳng hơn những người khác: mạng lưới không chính thức, nhiệm kỳ công việc và tiền lương, Tạp chí Kinh tế Lao động, 24: 2, 299, L. (2006), ‘Some contacts are more equal than others: informal networks, job tenure, and wages’, Journal of Labor Economics, 24: 2, 299318.CrossRefGoogle Scholar

Manning, A. và Swaffield, J. (2008), Khoảng cách giới tính trong sự tăng trưởng tiền lương của người chăm sóc, A. and Swaffield, J. (2008), ‘The gender gap in early-career wage growth’, The Economic Journal, 118: 9831024.CrossRefGoogle Scholar

Marsden, P. và Gorman, E. (2001), 'Mạng xã hội, thay đổi công việc và tuyển dụng', ở Berg, Ivar và Kalleberg, Ame L. (Eds.) York: Nhà xuất bản học thuật/Plenum của Kluwer, trang 467, P. and Gorman, E. (2001), ‘Social networks, job changes, and recruitment’, in Berg, Ivar and Kalleberg, Ame L. (eds.), Sourcebook of Labor Markets: Evolving Structure and Processes, New York: Kluwer Academic/Plenum Publishers, pp. 467502.CrossRefGoogle Scholar

MacMillan, L. (2009), Di động xã hội và các ngành nghề, Trung tâm thị trường và tổ chức công cộng, Đại học Bristol.google Scholar, L. (2009), Social Mobility and the Professions, Centre for Market and Public Organisation, University of Bristol.Google Scholar

Mann, A. (2012), Đó là người bạn gặp: Tại sao các nhà tuyển dụng liên hệ ở trường tạo ra sự khác biệt với triển vọng việc làm của thanh niên, London: Giáo dục và người sử dụng lao động., A. (2012), It's Who You Meet: Why Employer Contacts at School Make a Difference to the Employment Prospects of Young Adults, London: Education and Employers Taskforce.Google Scholar

Montgomery, James D. (1991), Mạng xã hội và kết quả thị trường lao động: Hướng tới một phân tích kinh tế, Tạp chí kinh tế Mỹ, 81: 5, 1408, James D. (1991), ‘Social networks and labor-market outcomes: toward an economic analysis’, American Economic Review, 81: 5, 1408–18.Google Scholar

Neumark, D. và Rothstein, D. (2006), Các chương trình và chuyển đổi từ trường đến sự nghiệp sang việc làm và giáo dục đại học, D. and Rothstein, D. (2006), ‘School-to-career programmes and transitions to employment and higher education’, Economics of Education Review, 25: 374–93.CrossRefGoogle Scholar

Pellizzari, M. (2004), ‘Bạn bè và người thân có thực sự giúp đỡ trong việc có được một công việc tốt không? 623, Trung tâm Hiệu suất Kinh tế, Học giả LSE.Google, M. (2004), ‘Do friends and relatives really help in getting a good job?’, CEP Discussion Paper no. 623, Centre for Economic Performance, LSE.Google Scholar

Rees, A. (1966), Mạng thông tin trong thị trường lao động, Tạp chí kinh tế Mỹ, 56: 2, 559 Tiết66.google Scholar, A. (1966), ‘Information networks in the labor market, American Economic Review, 56: 2, 559–66.Google Scholar

Rivera, L. (2012), ‘tuyển dụng làm phù hợp với văn hóa: trường hợp của các công ty dịch vụ chuyên nghiệp ưu tú, L. (2012), ‘Hiring as cultural matching: the case of elite professional service firms’, American Sociological Review, 77: 6, 9991022.CrossRefGoogle Scholar

Rolfe, H. và Anderson, T. (2003), Một sự lựa chọn vững chắc: Các công ty luật ưu tiên trong việc tuyển dụng Luật sư thực tập, H. and Anderson, T. (2003), ‘A firm choice: law firms’ preferences in the recruitment of trainee solicitors’, International Journal of the Legal Profession, 10: 3, 315–34.CrossRefGoogle Scholar

Wilson, R. A. và Homenidou, K. (2011), Tương lai làm việc 2010 20202020, R. A. and Homenidou, K. (2011), Working Futures 2010–2020, Evidence Report 41, Wath-upon-Dearne: UK: Commission for Employment and Skills.Google Scholar

Wolf, A. (2011), Đánh giá về giáo dục nghề nghiệp - Báo cáo của Wolf, Bộ Giáo dục về Kinh doanh, Đổi mới & Kỹ năng Google Học giả, A. (2011), Review of Vocational Education – the Wolf Report, Department for Education Department for Business, Innovation & SkillsGoogle Scholar