Đánh giá quan sát hình ảnh gaze test năm 2024

Việc ghi chép mô tả nhằm tái hiện hành vi như nó đã xảy ra một cách trung thành ở mức độ nhất định nhiều hay ít. Loại hình chủ yếu của ghi chép mô tả là việc người quan sát thuật lại hành vi.

Khi thu được những bản ghi chép mô tả người quan sát có thể phân loại, sắp xếp lại những điều đã ghi. Khi xem xét số liệu có thể thử nghiệm những giả thuyết riêng lẻ…Điều này nói lên sự khác nhau quan trọng giữa việc ghi chép mô tả và các hình thức khác của việc đo lường hành vi. Như vậy việc ghi chép mô tả được ghi thông tin đặc biệt cần thiết để đánh giá mục đích hay giả thuyết của việc nghiên cứu. Việc ghi chép trong quan sát có thể bao gồm và thực hiện việc ghi chép trong suốt quá trình quan sát, biểu đồ (để minh họa vị trí tương ứng của người tương tác cùng chẳng hạn), bức ảnh, đoạn phim quay lại…Newman (1991) đã liệt kê những hình thức ghi chép trong quan sát được sử dụng phổ biến nhất. Đầu tiên có kiểu sổ tay bỏ túi, nó được dùng trong lúc quan sát trên thực địa. Kiểu ghi chép này nói chung là rất ngắn gọn, thông thường là một số từ được ghi lại nhằm hỗ trợ trí nhớ về sau nó sẽ sao chép lại với sự mở rộng hơn sau mỗi buổi quan sát. Đôi khi đòi hỏi các nhà quan sát trong đo lường có thể tính toán chính xác những hoạt động và đề xuất nội dung quan sát. Ghi chép trong quan sát không chỉ bao gồm những từ mà có thể lựa chọn biểu đồ nhằm mục đích giới thiệu một số thông tin theo cách phù hợp nhất. Những biểu đồ cho phép nhà nghiên cứu tổ chức một số sự kiện trong một số hoàn cảnh quan sát. Những cuốn băng video được quay có thể là một công cụ rất có ý nghĩa nhằm thể hiện những buổi quan sát.

Chúng ta có thể đưa ra kết luận rằng việc ghi chép trong tiến trình quan sát phải được thực hiện ngay khi có thể, sau những buổi quan sát. Nhìn chung nên ghi chép một cách chính xác về thời gian, địa điểm, những sự kiện liên quan cũng như ghi lại thời gian kéo dài một cách chính xác. Những phần này tách rời nhau được sử dụng để ghi lại những ghi chép trong quan sát một cách trực tiếp, những ghi chép cá nhân cũng như những phần diễn giải.

Method kiểm tra trực quan nice Visual Inspection là một trong những phương pháp thông dụng nhất trong hệ thống kiểm tra chất lượng. Kiểm tra trực quan sử dụng các kỹ năng cảm nhận trực giác của con người như nhìn, sờ, ngửi, nghe để đánh giá một vật liệu.

Trong công nghiệp, kiểm tra trực quan để thu thập sơ bộ tình trạng hiện tại của thiết bị, giúp nhà quản lý lập kế hoạch bảo dưỡng, sữa chữa, dự toán kinh phí nhằm tránh những sự cố trong quá trình vận hành làm có thể làm tổn thất đến hoạt động sản xuất của công ty.

Việc kiểm tra bằng mắt thường có thể được thực hiện bằng cách nhìn trực tiếp vào mẫu thử hoặc sử dụng các dụng cụ quang học như kính lúp, gương, kính soi và hệ thống quan sát có máy tính hỗ trợ. VT có thể được áp dụng để kiểm tra các vật đúc, rèn, các thành phần gia công và mối hàn và được sử dụng trong tất cả các ngành công nghiệp.

Kiểm tra nội soi công nghiệp bằng hình ảnh (RVI) là phương pháp kiểm tra sử dụng các công cụ hỗ trợ như thiết bị nội soi ống cứng (Rigid Borescope), thiết bị nội soi sợi cáp quang (Fiberscope) và hiện đại nhất hiện nay là thiết bị nội soi kỹ thuật số. Thiết bị nội soi công nghiệp (Industrial Endoscope/Borescope/Videoscope) giúp quan sát tại những vị trí, không gian nhỏ, hẹp, nằm sâu bên trong mà mắt thường hoặc các loại máy thu chụp hình thông thường không thể quan sát được.

Advantages

  • Giá thành thực hiện thấp.
  • Thiết bị di động (nếu có sử dụng).
  • Có kết quả ngay lập tức.
  • Yêu cầu kỹ năng tối thiểu.
  • Quá trình chuẩn bị nhanh.

Hạn chế

  • Chỉ thích hợp cho các bề mặt có thể nhìn thấy và tiếp cận được.
  • Chỉ phát hiện được các khuyết tật lớn lớn, trên bề mặt.
  • Vết xước có thể bị hiểu sai thành vết nứt.
  • Chất lượng kiểm tra chịu ảnh hưởng của tình trạng bề mặt, điều kiện vật lý, yếu tố môi trường và con người đánh giá.

VT, Visual Testing, Kiểm tra trực quan, Kiểm tra quan sát hình ảnh, camera nội soi công nghiệp, camera đẩy, thiết bị nội soi

Đây là bài giảng cho sinh viên ngành khoa học năm nhất ở các nước phát triển, Ad chia sẻ lại. Quan sát tiếng Anh gọi là Observation, được định nghĩa là mô tả sự việc bằng giác quan, sử dụng Mắt để nhìn, Da để sờ qua tay hay chân, Lưỡi để nếm và Tai để nghe, thường thì chúng ta chỉ nghĩ quan sát là NHÌN thôi.

Cho bạn một đồng tiền và yêu cầu bạn quan sát. Đầu tiên với mắt bạn nó tròn, lấp lánh và bắc, với tai bạn sẽ nghe tiếng kêu khi gõ vào, với mũi bạn có thể gửi thấy nó là mùi kim loại, khi sờ bằng tay bạn sẽ thấy nó cứng. Ơ trường hợp này thì không dùng lưỡi để nếm.

Cái này khen mấy chị em phụ nữ 1 cái, phụ nữ có thiên bẩm là giỏi về quan sát, thử xem ông chồng/người yêu vừa hút thuốc lá xong hay có dấu hiệu người thứ 3 là phát hiện ngay qua việc áo có mùi lạ, vết dơ lạ trên quần áo, cử chỉ lạ khi nói dối 😊. Cho nên để điều tra gì trong team nên có 1 nữ.

Vậy quan sát hỗ trợ gì cho phân tích? Quan sát đúng sẽ cho ra nhiều dữ kiện, dựa vào dữ kiện chúng ta sẽ phân tích vẫn đề rõ ràng hơn. Một lỗi sai lầm phổ biến mọi người hay mắc phải là hay đưa suy diễn vào quan sát. Quay lại định nghĩa quan sát là mô tả bằng giác quan, nếu giác quan nào đó không được sử dụng thì không mô tả. Ví dụ như một tấm hình có 1 trái táo có chấm đen. Một bạn nhìn xong và nói “Trái táo này có mùi tệ”. Vậy bạn này quan sát hay suy diễn? Câu trả lời bạn ấy suy diễn vì chỉ qua 1 tấm hình bạn chỉ có thể NHÌN không thể NGỬI nên bạn chỉ có thể quan sát được “trái táo nay có các chấm đen” thế thôi.

Một ví dụ thứ 2, một bức hình bên dưới con chuột và những hạt đậu. Nếu bạn quan sát thì bạn chỉ trả lời là con chuột đang ăn hạt đậu, con khi bạn suy diễn có thể nói “con chuột thích đậu” . Phần suy diễn của mỗi người rất khác nhau do góc nhìn khác nhau nên sẽ dẫn đến những phân tích và kết luận khác nhau. Do đó, phải quan sát không được suy diễn khi lấy thông tin, tập hợp thông tin mới phân tích và từ phân tích mới được ra kết luận.

Làm thế nào để cải thiện kỹ năng quan sát để phân tích?

1. Phải biết rõ đối tượng/ biết rõ chủ để

Khi bạn đi kiểm tra làm việc trên cao, bạn phải có kiến thức về làm việc trên cao ví dụ từ 2m trở lên được gọi là làm việc trên cao, khi làm việc trên cao phải có đồ bảo hộ hoặc phương tiện chống tẽ ngã ví dụ đai an toàn, sàn thao tác có lan can chống té ngã, hay dàn giáo hay thang … thì sau khi quan sát mới so với chuẩn mực và đưa ra được kết luận. Một anh thợ hồ không học gì về làm việc trên cao nên anh ấy nhìn vào anh thợ hồ khác chỉ thấy đeo mũ bảo hộ và miếng ván đi qua đi lại là chuyện bình thường nên anh ây kết luận không có gì sai nhưng một anh nhân viên HSE được đào tạo đầy đủ đ ingang qua là tuýt còi ngay.

Quay lại là phải nắm rõ kiến thức, cụ thể là chuẩn mực đúng/sai. Cái này là quan trọng nhất. không biết tập trung vào thứ gì thì coi như bì mù mờ luôn.

2. Chậm lại và sử dụng năm giác quan quan sát sự vật xung quanh.

Ông bà nói dục tốc bất đạt là vậy. Bạn có thấy thám tử điều tra đi xẹt xẹt qua hiện trường không. Sử dụng 5 giác quan nghi nhận lại vào sổ, giấy, chụp hình ….các quan sát của bạn.

3. Tập trung sự chú ý

Đi kiểm tra an toàn điện thì tập trung vào điện, không tập trung ngó các cô văn phòng váy ngắn đi xung quanh. Bạn rất dễ bị các thứ khác làm mất tập trung.

4. Tập cách quan sát bằng trò chơi ghi nhớ. Quan sát 1 vật gì đó sau đó nhắm mắt lại mô tả lại vật đó

5. Kinh nghiệm của bản thân, là nên đi tuần thường xuyên để thấy sự khác thường trong cái bình thường.

TỪ QUAN SÁT ĐI QUA PHÂN TÍCH THÌ SAO?

Đơn giản nhất mà thường ai cũng gặp qua, tui thấy cái gì đó sai sai khác với bình thường.

Con bạn ở nhà thuận tay trái và nó thường hay ngồi ở rìa bàn để khỏi đụng người khác khi ăn. Hôm nay nó không ngồi rìa và chọn vô góc ngồi thì điều đầu tiên “Ủa sao vào góc ngồi?” Nhìn một hồi thấy nó xúc tay phải thế tiếp theo “ủa tay trái bị gì à”.

Cách cao cấp hơn là sử dụng kỹ thuật thống kê, ai sử dụng cái này giỏi sẽ nhìn từ báo cáo kiểm tra hàng ngày ra sai phạm thấy trước được incident luôn.

Trong 7 công cụ thống kê cơ bản, trong mảng HSE 02 biểu đồ sử dụng rộng rãi nhất:

1. Phiếu kiểm tra/ bảng câu hỏi kiểm tra

Cái này bạn sẽ thống kê được các lỗi thường gặp rơi vào mối nguy nào và khu vực nào ?

2. Biểu đồ xương cá (Fish Bone) hay còn gọi là Biểu Đồ Nhân Quả kết hợp vơi 4M và 05 whys được dùng nhiều nhất trong tìm nguyên nhân gốc rẽ. Từ kỹ năng quan sát bạn sẽ đưa thông tin khả năng chính xác và nhiều thông tin cao hơn vào phân tích trong biểu đồ.

Những ai đã từng làm việc với Ad, người tiêu cực nói Ad là miệng ăn mắm ăn muối, người tích cực nói là phán như rồi. Ví dụ báo cáo kiểm tra thấy hơn 03 lần nhân viên tạp lau sàn nhà không gắn bảng cảnh bảo trơn trượt ở bếp. Ad gọi nhắc người quản lý khu vực nhà ăn và nói “nếu không sửa thì sẽ có tai nạn trượt chân té ngã ngay” và tai nạn xảy vào ngày hôm sau. Thực ra không có gì tỏ ra nguy hiểm chỉ vì Ad áp dụng Kỹ Thuật Thống Kê thôi. Thường theo nguyên tắc 03 tăng liên tiếp là phải can thiệp cho dù nó phải nằm dưới chỉ tiêu hay chưa có near miss xảy ra luôn.

Cao tay hơn thì dọn tất cả các mối nguy liên quan do máy móc gây ra ví dụ biết là cái bánh răng của thiết bị truyền động chạy 5000 giờ sẽ bị hư (bị hư ảnh hưởng tới downtime và có nguy cơ gây ra sự cố luôn) thì ta thay trước giờ thứ 5000 cái này là áp dụng kết hợp TPM. Ai đi làm vài năm sẽ biết chuyện này, máy móc cũng giống như con người có tuổi thọ, có thời điểm cần nghỉ ngơi bảo dưỡng. Đó là lý do tại sao có kết hoạch bảo trì, có giới hạn giờ tăng ca tối đa 1 ngày. Quy định ngày nghỉ thứ 7 trong luật lao động. Công ty nào áp dụng chuyên nghiệp hơn có quy định luôn thời điểm nào không thích hợp để làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt, ví dụ sửa điện không sửa cuối ngày vì người thợ mệt mỏi nếu giựt điện nhẹ dẫn đến tử vong.

Rồi thời gian tiếp xúc bao nhiêu để tránh bệnh nghề nghiệp? Những quy định này ở đâu mà ra, không phải từ các có số thống kê từ các tai nạn để cho ra những điểm kiểm soát quy định thành tiêu chuẩn hay luật buộc chúng ta phải tuân theo. Cuối cùng cái con số trong cái tam giác nổi tiếng Henrich (tam giác tai nạn) cũng từ kỹ thuật thống kê mà ra.

Trong ngành quan trắc môi trường ở hệ thống xử lý nước thải thì có thể sử dụng Pareto, đơn giản hơn là quy định luật 20/80, cái này cũng áp dụng cho an toàn được ví dụ bạn không biết cắch đặt mục tiêu cho cái nào, có nhiều thứ phải cải tiến phải sửa mà không đủ thời gian và nguồn lực để làm. Thì sử dụng 20/80 để xác định nhóm 20% mối nguy gây ra 80% tai nạn rồi bạn tập trung giảm 20% hơn là dàn trải 100%.

Bên Chất lượng thì việc áp dụng kỹ thuật thống kê sẽ nhiều hơn và đa dạng hơn trong 07 công cụ cơ bản này.